Oa nhi đằng - Trị phong thấp, đau gân cốt
Oa nhi đằng là dây leo thuộc họ Thiên lý, phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Mianma, Ấn Độ, có vị cay, tính ấm, được dùng trị phong thấp, đau gân cốt, sốt rét, lỵ, viêm khí quản mạn tính,... Bài viết dưới đây của eLib.VN sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn chi tiết hơn về những lợi ích và cách sử dụng của loại cây này, mời bạn đọc tham khảo.
Mục lục nội dung
Oa nhi đằng, Đầu đài xoan - Tylophora ovata (Lindl) Hook ex Steud, thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae.
1. Mô tả
Dây leo; thân, lá, lá bắc, các nhánh hoa và đài hoa phủ đầy lông vàng. Lá mọc đối; phiến lá xoan thon hay xoan rộng, dài 2,5 - 6cm, rộng 2 - 5,5cm, chóp có mũi nhọn, góc tù hay hình tim, gân phụ 5 - 7 cặp, dai dai, cuống dài 8 - 12mm. Chùm mang tán có cuống ngắn hay dài; cuống hoa hình sợi dài 1,5cm; đài cao 2,5mm, đầy lông nhung, tràng hoa vàng, phiến 5mm, không lông, có 5 sọc. Quả đại giáp nhau, gốc phù, dài 4 - 7cm, đường kính 0,7 - 1,2cm; hạt dẹp, dài 4mm, có mũi ngắn mang mào lông dài lcm.
Ra hoa, quả tháng 8.
2. Bộ phận dùng
Rễ - Radix Tylophorae Ovatae.
3. Nơi sống và thu hái
Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Mianma, Ấn Độ. Ở nước ta, cây mọc ở Ninh Bình. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô, dùng dần.
4. Tính vị, tác dụng
Vị cay, tính ấm, có ít độc, có tác dụng khư phong định suyễn, tán ứ, chỉ thống, lại giải độc rắn cắn, có tác giả cho là thanh nhiệt lương huyết.
5. Công dụng, chỉ định và phối hợp
Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ để trị: 1. Phong thấp, đau gân cốt, đòn ngã ứ và sưng đau; 2. Suyễn khô.
Ở Vân Nam dùng trị bệnh lâm, bệnh tràng nhạc, mắt đỏ, bệnh sa nang, sốt rét và lỵ.
Ở Hương Cảng, lại còn trị viêm khí quản mạn tính, ho và rắn độc cắn.
6. Liều dùng
3 - 10g dùng ngoài tuỳ lượng. Giã bôi
7. Ghi chú
Đàn bà có thai và cơ thể suy nhược không được dùng.
Trên đây là một số thông tin về cây Oa nhi đằng mà eLib.VN đã tổng hợp, bài viết chỉ mang tính tham khảo. eLib.VN không khuyến khích bạn đọc tự chẩn đoán bệnh hay thực hiện các phương pháp điều trị tại nhà.