Bông ổi - Hạ sốt, tiêu độc, giảm đau

Bông ổi là cây thuốc họ Cỏ roi ngựa, gốc ở Trung Mỹ, được nhập trồng làm cảnh, có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, giảm đau, thường được dùng để trị ho, viêm da hay đắp ngoài vết thương. Cùng eLib.VN tìm hiểu thông tin chi tiết của vị thuốc này nhé.

Bông ổi - Hạ sốt, tiêu độc, giảm đau

Bông ổi, Trâm ổi, Thơm ổi, Hoa ngũ sắc, Tứ quý - Lantana camara L., thuộc họ Cỏ roi ngựa – Verbenaceae.

1. Mô tả

Cây nhỏ, cao tới 1,5m - 2m hay hơn. Thân có gai; cành dài, hình vuông, có gai ngắn và lông ráp. Lá mọc đối, khía rạng, mặt dưới có lông. Cụm hoa là những bông co lại thành đầu giả mọc ở nách các lá ở ngọn. Hoa lưỡng tính, không đều, thoạt tiên vàng dợi rồi vàng kim, vàng tươi, sau cùng đỏ chói, ít khi toàn hoa trắng. Quả bạch hình cầu, nằm trong lá dài, khi chín màu đen; nhân gồm 1 - 2 hạt cứng, xù xì.

2. Bộ phận dùng

Lá, hoa và rễ - Folium, Flos et Radix Lantanae.

3. Nơi sống và thu hái

Cây gốc ở Trung Mỹ, được nhập trồng làm cảnh, nay phổ biến rộng rãi, mọc hoang ở các bãi đất trống, đồi núi, ven bờ biển. Các bộ phận của cây thu hái vào mùa khô, phơi hay sấy khô. Cũng có khi dùng tươi.

4. Thành phần hoá học

Lá chứa 0,2% tinh dầu; ở hoa khô chỉ có 0,07%. Tinh dầu có 8% terpen bicyclic và 10 - 12% L-a-phelandren. Tinh dầu bông ổi Ân Độ chứa cameren, isocameren và micranen. Trong vỏ có 0,08% lantanin, là một alcaloid. Lá trong thời kỳ có hoa chứa 0,31 - 0,68% lantanin, còn có lantaden.

5. Tính vị, tác dụng

Lá có vị đắng, hôi, tính mát, hơi có độc, có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, tiêu sưng. Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng cầm máu. Rễ có vị dịu, tính mát, có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, giảm đau. Người ta biết lantanin, cũng như quinin, làm giảm sự tuần hoàn và hạ nhiệt.

6. Công dụng, chỉ định và phối hợp

Rễ thường dùng trị sốt lâu không dứt, quai bị, phong thấp đau xương, chấn thương bầm giáp. Hoa dùng trị lao với ho ra máu và hạ huyết áp. Liều dùng 30 - 60g, dạng thuốc sắc. Lá dùng ngoài đắp vết thương, vết loét hoặc dùng để cầm máu; cũng dùng trị ghẻ lở, viêm da, các vết chàm và dùng chườm nóng trị thấp khớp. Thường dùng tươi giã đắp ngoài hay nấu nước để rửa. Hoa dùng làm thuốc trị ho với liều 12g, dạng thuốc sắc hay hâm nóng hoặc chế xi rô.

7. Đơn thuốc

Viêm da, eczema, tinea, mụn nhọt, nấu lá tươi để rửa ngoài.

Chấn thương bầm giập, vết thương chảy máu, giã lá tươi đắp ngoài. Hoặc dùng 30g lá khô, với 10g gừng khô tán bột rắc lên vết thương ngày một lần.

Ho ra máu và lao phổi, dùng hoa khô 6 - 10g nấu nước uống.

Trên đây là một số thông tin về Bông ổi mà eLib.VN đã tổng hợp, hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn. Ngoài ra, để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn khi dùng thuốc, nên tham khảo và thực hiện theo hướng dẫn của lương y.

Ngày:29/09/2020 Chia sẻ bởi:Denni

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM