Đơn châu chấu - Chữa viêm gan cấp, viêm amygdal
Đơn châu chấu là cây nhỏ thuộc họ Nhân sâm, có thân mảnh, mang nhiều gai cong quắp, mọc trên các nương rẫy cũ ven rừng vùng núi miền Bắc, vùng núi Tây Nguyên, cho tới vùng núi các tỉnh Nam Bộ, được dùng chữa viêm gan cấp, viêm amygdal, viêm khớp, viêm thận phù thũng, phong thấp tê bại, dao chém thương tích,... Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Mục lục nội dung
Đơn châu chấu, Cuồng hay Đinh lăng gai - Aralia armata (Wall), Seem, thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae.
1. Mô tả
Cây nhỏ, cao 1 - 2m, có thân mảnh, mang nhiều gai cong quắp. Cành mọc loà xoà. Lá lớn, kép lông chim 2 - 3 lần, có 9 - 11 lá chét có phiến hình trứng dài 4 - 8 cm, rộng 2 - 3cm, nhẵn cả hai mặt, nhưng trên gân có những gai nhỏ như sợi tơ; cuống lá có bẹ. Cụm hoa chuỳ gồm nhiều tán dài; cuống hoa có gai. Hoa nhỏ, màu lục, vàng nhạt. Quả hạch hình tròn, màu đen.
Mùa hoa quả tháng 7 - 9.
2. Bộ phận dùng
Rễ, vỏ rễ và lá - Radix, Cortex Radicis et Folium Araliae Armatae.
3. Nơi sống và thu hái
Cây của vùng Himalaya, lan tràn qua Ấn Độ sang Lào, Việt Nam, Malaixia, thường mọc trên các nương rẫy cũ ven rừng vùng núi miền Bắc, vùng núi Tây Nguyên, cho tới vùng núi các tỉnh Nam Bộ.
Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch phơi khô. Lá non thường dùng tươi.
4. Thành phần hoá học
Trong lá có tỷ lệ theo g% nước 84,5; protid 3,1; glucid 8,3; xơ 2,5; tro 1,5; và theo mg%: caroten 1,65, vitamin C 12,5; Rễ chứa saponin triterpen.
5. Tính vị, tác dụng
Vỏ rễ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán ứ, khư phong trừ thấp. Rễ có tác dụng kháng sinh mạnh, có thể giải độc. Thân, nhất là lôi thân có tác dụng bổ. Lá có tác dụng tiêu độc.
6. Công dụng, chỉ định và phối hợp
Vỏ rễ, rễ thường dùng chữa các chứng viêm như viêm gan cấp, viêm họng, viêm amygdal, viêm bạch hầu, viêm khớp, viêm thận phù thũng, viêm sưng vú. Lại dùng chữa phong thấp tê bại, dao chém thương tích, sốt rét cơn và rắn cắn. Lõi thân dùng làm thuốc bổ. Lá non dùng làm rau ăn (do có nhiều gai nên gọi lá Rau gai). Lá dùng đắp mụn nhọt. Nhựa của nõn non dùng chấm làm tan chắp leo ở mắt. Quả sao khô, tán bột thổi vào mũi chống ngạt mũi.
Đồng bào vùng núi thường lấy lá non, chồi non về luộc hay xào ăn như các loại rau khác. Có thể tước bỏ gai trước khi xào, nhưng ở những nõn non thì sau khi xào gai cũng trở nên mềm. Để làm thuốc, thường dùng 10-30g rễ khô sắc nước uống; dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
7. Đơn thuốc
Viêm khớp: Rễ Đơn châu chấu 10 - 30g sắc uống, thường phối hợp với Xà cừ và Mặt quỷ.
Bạch hầu, bí đái: Dùng 8 - 12g rễ cây sắc nước uống.
Rắn cắn: Vỏ rễ giã lấy nước uống, bã đắp.
Sưng vú: Rễ giã với muối, trộn nước vo gạo đắp. Phối hợp với vỏ cây Sảng, lá Mua đỏ, Bồ công anh và Kim ngân.
Ho lâu ngày: Rễ Đơn châu chấu, cùng với vỏ cây Khế chua, liều lượng bằng nhau, đều 20g, sắc nước uống.
Trên đây là một số thông tin về cây Đơn châu chấu mà eLib.VN đã tổng hợp, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn khi dùng, bạn đọc nên tham khảo và thực hiện theo hướng dẫn của lương y. eLib.VN không khuyến khích tự chẩn đoán bệnh hay thực hiện các phương pháp điều trị tại nhà.