Xét nghiệm Alpha-amylase - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
Xét nghiệm amylase, hay còn gọi là alpha amylase (amilaza) giúp đo nồng độ loại enzyme này trong mẫu máu lấy từ tĩnh mạch hoặc trong mẫu nước tiểu. Vậy trong quá trình xét nghiệm cần lưu ý những gì? Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn.
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
Xét nghiệm amylase, hay còn gọi là alpha amylase (amilaza) giúp đo nồng độ loại enzyme này trong mẫu máu lấy từ tĩnh mạch hoặc trong mẫu nước tiểu.
Thông thường, trong máu hoặc nước tiểu có rất ít amylase. Nhưng nếu tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt bị tổn thương hay bị tắc nghẽn, trong máu và nước tiểu sẽ có nhiều amylase hơn. Trong máu, nồng độ amylase chỉ tăng lên trong một thời gian ngắn. Trong nước tiểu, nồng độ amylase có thể vẫn duy trì tại mức cao trong vài ngày.
Bác sĩ thường sẽ thực hiện xét nghiệm này khi bạn có những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh liên quan đến tụy như :
Đau bụng hoặc đau lưng dữ dội; Sốt; Mất cảm giác thèm ăn; Buồn nôn.
Đôi khi, bác sĩ có thể làm xét nghiệm amylase nước tiểu cùng với xét nghiệm amylase trong máu. Chúng được bác sĩ dùng để xem phương pháp điều trị có hiệu quả hay không.
2. Điều cần thận trọng
Viêm tụy thường khiến cho nồng độ amylase trong nước tiểu duy trì ở mức cao trong vòng vài ngày, dài hơn so với thời gian xuất hiện tình trạng nồng độ cao amylase trong máu.
Khi mới sinh ra trẻ sơ sinh thường không có hoặc có rất ít amylase. Đến cuối năm đầu tiên thì nồng độ amylase trong cơ thể bé sẽ ở mức ngang bằng với nồng độ amylase của người trưởng thành.
Lipase (lipaza) là một loại enzyme chỉ do tuyến tụy tiết ra. Trong trường hợp nghi ngờ mắc bệnh viêm tụy, bác sĩ sẽ thực hiện thêm xét nghiệm lipase cùng lúc với xét nghiệm amylase.
Thỉnh thoảng, bác sĩ có thể thực hiện xét nghiệm so sánh lượng amylase trong nước tiểu với lượng creatinine (tỉ lệ này được gọi là hệ số thanh thải của amylase so với creatinin) để giúp chẩn đoán viêm tụy.
Trước khi tiến hành xét nghiệm, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.
3. Quy trình thực hiện
Khi thực hiện xét nghiệm alpha-amylase, bạn không được uống rượu trong vòng 24 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm. Trong trường hợp bạn thực hiện xét nghiệm alpha-amylase trong máu thì bạn không được uống hay ăn trong vòng một vài giờ trước khi thực hiện xét nghiệm và chỉ có thể uống nước lọc mà thôi.
Nếu bạn thực hiện xét nghiệm alpha-amylase trong nước tiểu, mẫu xét nghiệm phải là mẫu nước tiểu thu lại trong vòng 24 giờ, và do đó bạn sẽ phải bổ sung được đủ một lượng chất lỏng cần thiết để phòng tình trạng mất nước. Trong trường hợp bạn là nữ và đang trong kì kinh nguyệt, bác sĩ sẽ phải dời lại ngày hẹn xét nghiệm nước tiểu vài ngày sau đó. Bạn cần nhớ thông báo cho bác sĩ về những loại thuốc bạn đang sử dụng.
Xét nghiệm máu sẽ yêu cầu lấy mẫu máu từ người được xét nghiệm. Còn nếu bạn thực hiện xét nghiệm nước tiểu, bạn phải thu thập đủ nước tiểu trong khoảng thời gian 24 giờ hoặc là 2 giờ. Đối với xét nghiệm cần thu thập nước tiểu 24 giờ, bạn sẽ phải ghi lại thời điểm bạn đi tiểu lần đầu tiên trong ngày và sau đó bạn cần phải thu thập toàn bộ lượng nước tiểu từ trong vòng 24 giờ tính từ thời điểm này trở đi. Trung tâm y tế sẽ cung cấp cho bạn một bình chứa nước tiểu lớn và bạn sẽ phải thu nước tiểu từng lần vào các bình chứa nhỏ rồi mới đổ vào bình lớn sau, đừng dùng tay chạm vào bên trong bình chứa và nhớ giữ bình chứa trong tủ lạnh. Khi bạn đi tiểu lần cuối trước khi thời hạn 24 giờ kết thúc, hãy nhớ ghi lại mốc thời gian rõ ràng. Bạn cũng cần thực hiện các bước tương tự nếu như cần lấy mẫu nước tiểu với thời hạn là 2 giờ.
Bác sĩ, điều dưỡng hoặc y tá sẽ thực hiện lấy máu nhằm xét nghiệm Amylase. Mức độ đau của bạn phụ thuộc vào kỹ năng lấy máu của điều dưỡng, tình trạng tĩnh mạch của bạn và mức độ nhạy cảm của bạn với cơn đau.
Sau khi lấy máu, bạn cần băng và ép nhẹ lên vùng chọc kim để cầm máu. Bạn có thể trở lại hoạt động bình thường sau xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm thường sẽ có trong vòng 72 giờ sau.
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.
4. Hướng dẫn đọc kết quả
Giá trị nồng độ bình thường
Amylase trong máu Người lớn dưới 60 tuổi: 25–125 đơn vị trên lít (u/l) hoặc 0.4–2.1 microkatals/lít (mckat/l) Người lớn trên 60 tuổi: 24–151 u/l hoặc 0.4–2.5 mckat/l Amylase trong nước tiểu Mẫu nước tiểu thu trong 2 giờ: 2–34 U hoặc 16–283 nanokats/giờ Mẫu nước tiểu thu trong 24 giờ: 24–408 U hoặc 400–6,800 nanokats/ngày Hệ số thanh thải Amylase/creatinine Bình thường: 1%–4% hoặc 0.01–0.04 chức năng thanh thải
Giá trị nồng độ cao
Nồng độ amylase có thể ở mức cao vì các nguyên nhân sau:
Viêm tụy, u nang tuyến tụy hoặc ung thư tuyến tụy; Viêm tuyến nước bọt chẳng hạn như bệnh quai bị; Ruột bị tắc nghẽn hoặc bị tổn thương nghiêm trọng; Loét dạ dày gây ra một lỗ rò lớn trên thành bụng; Sỏi mật gây ra viêm tụy; Chửa ngoài dạ con (có thai ngoài tử cung); Mắc phải chứng toan hoá xê-tôn do đái tháo đường (DKA – rối loạn các chất trong máu đối với người bị mắc bệnh tiểu đường, các tế bào không được cung cấp đủ đường để chuyển hóa thành năng lượng); Suy thận; Viêm ruột thừa hoặc viêm phúc mạc; Mắc chứng tăng amylase phân tử lớn trong máu, một tình trạng thường gặp nhưng vô hại khi amylase liên kết với một protein trong máu.
Khoảng giá trị bình thường của kỹ thuật y tế này có thể không thống nhất tùy thuộc vào cơ sở thực hiện xét nghiệm mà bạn chọn. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về kết quả xét nghiệm.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến xét nghiệm Alpha-amylase, hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và điều trị bệnh!