Sắn dây - Chữa sốt, cứng gáy, khát, tiêu khát, sởi chưa mọc, lỵ, ỉa chảy

Sắn dây là dược liệu được dùng phổ biến trong điều trị rắn cắn, giải rượu, sốt, đau nhức vai gáy, tiểu đường… Cả phần lá và củ của loại dược liệu này đều có giá trị chữa bệnh và đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Để biết thêm thông tin về vị thuốc mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây của eLib.VN

Sắn dây - Chữa sốt, cứng gáy, khát, tiêu khát, sởi chưa mọc, lỵ, ỉa chảy

Rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sắn dây (Pueraria thomsonii Benth.), họ Đậu (Fabaceae).

1. Mô tả

Rễ củ đã cạo lớp bần bên ngoài, hình trụ, hoặc hình bán trụ, dài 12 - 15 cm, đường kính 4 - 8 cm, có khi là những lát cắt dọc hoặc vát, dày, có kích thước khác nhau. Mặt ngoài màu trắng hơi vàng, đôi khi còn sót lại ở các khe một ít lớp bần màu nâu. Chất cứng, nặng và nhiều bột. Mặt cắt ngang có nhiều sợi tạo thành những vòng  đồng tâm màu nâu nhạt; mặt cắt dọc có nhiều vân dọc do các sợi tạo nên. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt, mát.

2. Vi phẫu

Lớp bần còn sót lại từng mảng màu nâu, gồm nhiều tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ tế bào hình nhiều cạnh không đều, màng mỏng. Trong mô mềm vỏ có libe - gỗ cấp 3 xếp thành một vòng đồng tâm hoặc thành từng vòng nhỏ. Libe cấp 2 hình nón, trong có nhiều đám sợi. Tầng sinh libe - gỗ thành vòng liên tục, gồm nhiều tế bào dẹt, có màng mỏng. Gỗ cấp 2 ít phát triển, rải rác có mạch gỗ với lớp mỏng mô mềm gỗ và những đám sợi nhỏ. Tia ruột khá rộng, loe ra ở phần mô mềm vỏ. Trong mô mềm vỏ còn chứa nhiều hạt tinh bột và rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối.

3. Soi bột

Bột màu trắng hơi vàng, soi kính hiển vi thấy: Nhiều hạt tinh bột, hạt đơn hình chỏm cầu, hình gần tròn hoặc hình nhiều cạnh, đường kính 3 - 37 mm, rốn hình chấm, hình khe nứt hoặc hình sao; hạt kép gồm 2 - 10 hạt. Sợi thường tụ lại thành bó, thành dày và hóa gỗ, xung quanh là các tế bào chứa tinh thể calci oxalat hình lăng trụ tạo thành các sợi tinh thể. Các tế bào chứa tinh thể calci oxalat này có thành dày, hóa gỗ. Ít khi nhìn thấy tế bào đá hình gần tròn hoặc hình nhiều cạnh, đường kính 38 - 70 mm. Mạch khá rộng, có đường viền lõm vào, vết lõm hình 6 cạnh, hình elip được sắp xếp rất dày đặc.

4. Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng.

  • Bản mỏng: Silica gel 60F254, hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.
  • Dung môi khai triển:  Cloroform - methanol - nước (7 : 2,5 : 0,25)
  • Dung dịch thử: Lấy 0,8 g bột thô dược liệu, thêm 20 ml methanol (TT), lắc đều, ngâm trong 2 giờ, lọc. Cô dịch lọc trên cách thuỷ đến cạn. Hoà cắn trong 1 ml ethanol (TT).
  • Dung dịch đối chiếu: Hòa tan puerarin chuẩn trong methanol để có nồng độ khoảng 1 mg/ml
  • Nếu không có chuẩn puerarin thì có thể dùng 0,8 g bột thô sắn dây (mẫu chuẩn) chiết như dung dịch thử.
  • Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu, triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 12 - 14 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, soi bản mỏng dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm hoặc 366 nm.

Trên sắc ký đồ của dung dịch thử xuất hiện một số vết, trong đó phải có 1 vết chính có cùng màu sắc và giá trị Rf  với vết puerarin của dung dịch đối chiếu. Nếu dùng bột sắn dây chuẩn để chiết dung dịch đối chiếu thì trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm: Không quá 14,0% (Phụ lục 9.6). Dùng khoảng 1 g dược liệu (đã được tán mịn và cân chính xác), sấy trong tủ sấy ở 100 - 105 oC, áp suất thường đến khối lượng không đổi.      

Tro toàn phần: Không quá 5,0%.

Tạp chất: Không quá 0,5%.

5. Sơ chế

Rễ củ sắn dây được thu hoạch vào mùa thu hay mùa đông đào lấy rễ củ, rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô một phần, cắt thành khúc hay bổ dọc củ hay thái lát dày hoặc miếng và phơi hoặc sấy khô.

6. Bào chế 

Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát và phơi khô.

7. Bảo quản

Để nơi thoáng mát, tránh mốc mọt.

Tính vị, quy kinh

Tân, cam, lương bình. Quy vào các kinh tỳ, vị.

8. Công năng, chủ trị

Giải cơ, thoát nhiệt, thấu chẩn, sinh tân chỉ khát, thăng tỳ dương để chỉ tả. Chủ trị: Sốt, cứng gáy, khát, tiêu khát, sởi chưa mọc, lỵ, ỉa chảy do ngoại tà.

9. Cách dùng, liều lượng

Ngày 9 – 15 g, phối hợp trong các bài thuốc.

Sắn dây mặc dù có tác dụng trị bệnh nhưng tác dụng thường chậm và phụ thuộc vào cơ địa của từng người. Tốt nhất nên tham khảo ý kiến của người có chuyên môn trước khi điều trị bệnh với dược liệu này. Điều này không chỉ đảm bảo tính an toàn mà còn giúp nhận được kết quả tốt nhất. 

Ngày:16/09/2020 Chia sẻ bởi:ngan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM