Bìm bìm biếc - Chữa trị khó thở, bí đái, giun sán, phù thũng, mụn nhọt
Bìm bìm là dây leo mọc hoang, thường được tìm thấy ở nhiều vùng quê. Tuy nhiên ít ai biết loại thực vật này còn được dùng để làm thuốc chữa bệnh. Lá, thân, hạt cây bìm bìm có tác dụng lợi tiểu, trị các chúng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu, chữa phù thũng, trị mụn nhọt…Mời bạn đọc cùng tham khảo bài biết dưới đây để biết thêm thông tin về dược liệu bìm bìm biếc.
Mục lục nội dung
Dược liệu là hạt phơi hay sấy khô của cây Bìm bìm biếc (Pharbitis nil (L.) Choisy.), họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
1. Mô tả
Hạt gần giống một phần năm khối cầu. mặt lưng lồi hình cung, có một rãnh nông ở giữa. Mặt bụng hẹp, gần như một đường thẳng tạo thành do hai mặt bên. Rốn nằm ở cuối mặt bụng và lõm xuống. Hạt dài 4 – 7 mm, rộng 3 – 4,5 mm. Mặt ngoài hơi lồi lõm, màu nâu đen (hắc sửu) hoặc nâu nhạt (bạch sửu). Vỏ cứng, mặt cắt ngang màu lá mạ đến nâu nhạt. ngâm hạt vào nước vỏ hạt sẽ nứt và tách ra.
2. Vi phẫu
Lớp tế bào biểu bì kéo dài theo hướng tiếp tuyến, rải rác có lông che chở. Tế bào hình giậu gồm 2 – 3 lớp, kéo dài theo hướng xuyên tâm, đầu nhọn xen kẽ nhau, mép ngoài của lớp tế bào hình giậu có một dải hẹp có độ chiết quang lớn, sáng. Lớp tế bào vỏ trong rải rác, có đám tế bào mạch. Nội nhũ mỏng, khó nhìn thấy. Lá mầm uốn lượn, tế bào tương đối đều đặn chứa nhiều nội chất và có túi tiết hình tròn hoặc hình bầu dục có tinh bột và dầu. Thân mầm.
3. Bột
Màu nâu nhạt. Mảnh vỏ ngoài có tế bào biểu bì 2 – 3 hàng tế bào, tế bào hình giậu màu vàng 2 – 3 hàng có khi thấy cả dải phát quang sáng. Tế bào hình giậu có khi tách riêng ra. Mảnh vỏ giữa hình dáng kích thước tế bào không cố định. Mảnh vỏ trong tế bào to, thành mỏng. Mảnh mô mềm lá mầm có hoặc không có túi tiết. Giọt dầu.
4. Định tính
Lấy khoảng 5 g bột dược liệu, cho vào bình Soxhlet, chiết bằng ethanol 90% (TT) khoảng 2 – 3 giờ. Bốc hơi dịch chiết đến khô, được một chất nhựa. Rửa cắn nhựa vài lần, mỗi lần 10 ml nước sôi. Sấy khô tán nhỏ. Lấy 0,5 g nhựa này, thêm 5 ml dung dịch amoniac loãng (TT). Lắc kỹ 15 phút, dịch trên không được có màu vàng nhưng khi soi dưới ánh sáng tử ngoại thì xuất hiện huỳnh quang màu vàng sáng.
5. Định lượng
Cân chính xác khoảng 10 g bột dược liệu, cho vào bình Soxhlet, chiết bằng ethanol 90% (TT). Chuyển vào cốc có mỏ, rồi bốc hơi đến khô. chuyển cắn nhựa này vào chén đã cân bì , tráng cốc 2 lần mỗi lần khoảng 5ml ethanol 90% (TT) tập trung vào cốc và bốc hơi ethanol. Rửa cắn nhựa bằng 10 ml nước sôi, khuấy kỹ 2 phút, để lắng rồi gạn phần nước vào phễu lọc, tiếp tục rửa như vậy nhiều lần cho đến khi nước rửa hết màu. Hoà tan cắn nhựa trên phễu với một ít ethanol 90% (TT) nóng và hứng dịch lọc vào chén cắn nhựa. Bốc hơi ethanol cho đến cắn khô. Sau đó sấy cắn nhựa ở 100 oC trong 3 giờ.
Dược liệu không được chứa ít hơn 1,2 % nhựa tính theo dược liệu khô kiệt.
Độ ẩm: Không quá 12%.
Tro toàn phần: Không quá 6%.
Tạp chất: Không quá 1%.
5. Chế biến
Cắt cây vào cuối mùa hạ khi quả đã chín nhưng chưa nứt quả, phơi khô, đập tách vỏ, sàng lấy hạt và loại bỏ tạp chất.
6. Bào chế
Khiên ngưu tử sống: Loại bỏ tạp chất, đập vỡ trước khi dùng.
Khiên ngưu tử sao: Sao khiên ngưu tử sạch nhỏ lửa đến khi hạt phơi phồng, đập vỡ hạt trước khi dùng.
7. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát.
Tính vị, quy kinh
Khổ, hàn, tiểu độc. Quy vào các kinh: phế, thận, đại tràng.
8. Công năng, chủ trị
Trục thuỷ, sát trùng. Chủ trị: Phù thũng có bụng trướng đầy, khó thở, bí đái, giun sán.
9. Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4 - 8 g, Dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ
Không dùng cho phụ nữ có thai, người tỳ vị hư nhược. Kỵ Ba đậu.
Trên đây là bài viết của eLib.VN về dược liệu bìm bìm biếc. Trên đây là một số thong tin về vị thuốc bìm bìm. Để dùng thuốc an toàn và hiệu quả, bạn chỉ nên dùng khi được chuyên gia chỉ định và tư vấn.