Hạt qua lâu - Chữa ho có đờm dính, táo bón, mụn nhọt, sữa ít
Qua lâu nhân là phần nhân có trong hạt của cây qua lâu, chứa nhiều dược phẩm có tác dụng chữa các bệnh táo bón do trường ung, ung thư thũng độc, có khả năng thông nhuận tràng, nhuận phế. Mời bạn đọc cùng eLib.VN tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm thông tin về dược liệu này.
Mục lục nội dung
Hạt đã phơi hay say khô của cây qua lâu (Trichosanthes kirilowii Maxim.) hoặc cây Song biên qua lâu (Trichosanthes rosthornii Harms), họ Bí (Cucurbitaceae).
1. Mô tả
Hạt qua lâu hình bầu dục dẹp, phẳng, dài 12 – 15 mm, rộng 6 – 10 mm, dày 3,5 mm. Mặt ngoài màu nâu nhạt đến nâu thẫm, trơn nhẵn. Xung quanh mép hạt có rãnh tròn. Đỉnh hạt tương đối nhọn, có rốn hình điểm, lõm xuống. Đáy hạt tròn tù. Vỏ hạt ngoài cứng, vỏ hạt trong là màng mỏng, màu lục xám, bọc lấy 2 lá mầm dày, màu trắng vàng, chứa nhiều dầu. Mùi nhẹ. Vị hơi ngọt dịu, hơi đắng.
Hạt Song biên qua lâu tương đối to hơn hạt Qua lâu và dẹp hơn, dài 15 – 25 mm, rộng 8 – 14 mm, dày 2,5 – 3,5 mm. Mặt ngoài màu nâu. Mép hạt có rãnh rõ, tương đối sâu vào trong. Đỉnh hạt rộng và phẳng hơn.
2. Đinh tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng.
- Bản mỏng: Silica gel GF254..
- Dung môi khai triển: Cyclohexan : ethyl acetat (5 : 1).
- Dung dịch thử: Cho 1 g dược liệu vào bình nón, chiết với 10 ml ether dầu hoả (60 - 90 0C) (TT) trong 10 phút ở bể rửa siêu âm, lọc. lấy dịch lọc làm dung dịch thử.
- Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột quả Qua lâu (mẫu chuẩn), chiết như mẫu thử.
- Cách tiến hành: Chấm 10 µl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm, xuất hiện ít nhất 3 vết tắt quang tương đương với các vết ở sắc đồ của dung dịch đối chiếu. Các vết này chuyển sang màu nâu xám khi tiếp tục phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT).
Tạp chất: Tỷ lệ hạt thối lép: không quá 5%.
Độ ẩm: Không quá 10%.
Tro toàn phần: Không được quá 3%.
Chất chiết được trong dược liệu
Không dưới 20,0%, tính theo dược liệu khô kiệt (Phụ lục 12.10).
Cân chính xác 4 g dược liệu. Tiến hành theo phương pháp ngâm lạnh. Dùng ether dầu hoả (60-900C) (TT) làm dung môi.Dịch thu được đem cô giảm áp đến cắn có khối lượng không đổi.
3. Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu, hái quả chín, bổ quả, lấy hạt, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Qua lâu tử: Loại bỏ tạp chất và hạt lép hỏng, rửa sạch, phơi khô, giã nát khi dùng.
4. Bào chế
Qua lâu tử sao: Lấy Qua lâu tử sạch, cho vào chảo, sao nhỏ lửa đến khi hạt phồng lên, lấy ra để nguội. Khi dùng giã vụn.
5. Bảo quản
Nơi khô mát, tránh mốc mọt.
Tính vị, quy kinh
Cam, khổ, hàn. Quy vào các kinh phế, vị, đại tràng.
6. Công năng, chủ trị
Nhuận phế, hoá đàm và nhuận tràng.Chủ trị: ho có đờm dính, táo bón, mụn nhọt, sữa ít.
7. Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 9 – 15 g, phối hợp trong các bài thuốc.
Kiêng kỵ
Phản Ô đầu, Phụ tử, và Thiên hùng.
Bài viết đã cung cấp cho bạn đọc được biết những thông tin về qua lâu nhân cũng như công dụng điều trị bệnh của dược liệu này. Tuy nhiên, thông tin trong bài viết chỉ mang giá trị tham khảo, cần xác thực thông tin. Người bệnh không được tự ý sử dụng các bài thuốc trên để điều trị khi chưa có sự cho phép của bác sĩ hoặc lương y.