Thuốc Apomorphine - Điều trị bệnh Parkinson
Thuốc Apomorphine được chỉ định điều trị bệnh gì? Liều dùng thuốc này được chỉ định như thế nào? Những thông tin nào cần được lưu ý? Dưới đây eLib.VN xin chia sẻ những thông tin liên quan, mọi người cùng tìm hiểu nhé!
Mục lục nội dung
1. Tác dụng
Tác dụng của apomorphine là gì?
Apomorphine có một số tác dụng như dopamine, một chất tự nhiên có trong cơ thể của bạn. Nồng độ thấp của dopamine trong não có liên quan đến bệnh Parkinson.
Apomorphine được sử dụng để điều trị giai đoạn “làm mòn” (cứng cơ bắp, mất kiểm soát cơ bắp) ở những người bị bệnh Parkinson nặng.
Apomorphine cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác.
Bạn uống apomorphine như thế nào?
Không bao giờ sử dụng morphine với số lượng lớn, hoặc sử dụng nó trong thời gian dài hơn so với khuyến cáo của bác sĩ. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn. Cho bác sĩ biết nếu thuốc này ngừng hiệu quả.
Morphine được tiêm dưới da. Bạn có thể được hướng dẫn cách dùng thuốc tiêm tại nhà. Đừng tự tiêm thuốc này nếu bạn hoặc người chăm sóc của bạn không hoàn toàn hiểu cách dùng thuốc tiêm và vứt bỏ kim tiêm và ống tiêm đã qua sử dụng.
Không tiêm apomorphine vào tĩnh mạch.
Kiểm tra liều apomorphine của bạn một cách chính xác. Nếu bạn sử dụng một ống tiêm cho apomorphine, thuốc được đo bằng mililít (ml) được đánh dấu trên ống. Tuy nhiên, liều lượng quy định của bạn có thể bằng miligam (mg). Một miligam của apomorphine tương đương với 0,1 mL đánh dấu trên ống tiêm.
Không sử dụng các loại thuốc nếu nó đã thay đổi màu sắc, chuyển xanh hoặc đục, hoặc có hạt trong đó. Gọi bác sĩ để được kê thuốc mới.
Sử dụng một nơi khác trên bụng, cánh tay, đùi hoặc mỗi khi bạn chích. Chuyên gia y tế của bạn sẽ cho bạn thấy những nơi tốt nhất để chích thuốc trên cơ thể. Không tiêm vào cùng một chỗ hai lần liên tiếp.
Một cây kim chỉ sử dụng một lần. Vứt bỏ kim tiêm được sử dụng trong một hộp không thể đâm thủng (hỏi dược sĩ của bạn, nơi bạn có thể mua hộp đó và đặt nó ở đâu trong nhà). Giữ hộp này tránh xa tầm với của trẻ em và vật nuôi.
Apomorphine có thể gây buồn nôn và nôn mửa. Vì lý do này, bác sĩ có thể kê toa một loại thuốc chống buồn nôn cho bạn để bắt đầu dùng một vài ngày trước khi bạn bắt đầu sử dụng apomorphine. Bạn cũng có thể cần phải sử dụng thuốc chống nôn khi điều trị bằng apomorphine.
Nếu bạn ngừng sử dụng apomorphine cho 7 ngày hoặc lâu hơn, hãy hỏi bác sĩ của bạn trước khi bạn dùng lại thuốc. Bạn có thể cần phải dùng lại với một liều thấp hơn.
Không được ngưng dùng apomorphine đột ngột, hoặc bạn có thể có những triệu chứng cai thuốc khó chịu. Hãy hỏi bác sĩ của bạn như thế nào để tránh triệu chứng cai khi ngừng sử dụng apomorphine.
Bạn bảo quản apomorphine như thế nào?
Bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
2. Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng apomorphine cho người lớn là gì?
Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh Parkinson
Liều thử nghiệm: 0,2 mL (2 mg) trong thời gian “nghỉ”.
Ban đầu: 0,2 mL (2 mg) tiêm dưới da trong thời kỳ “nghỉ”, lên đến ba lần mỗi ngày, nếu liều thử nghiệm được dung nạp và phản hồi tốt.
Duy trì: Tăng thêm mỗi 0,1 ml (1 mg) sau vài ngày, lên đến tối đa là 0,6 mL (6 mg) mỗi liều.
Liều đơn tối đa là 0,6 mL (6 mg).
Tối đa: không dùng nhiều hơn 5 lần mỗi ngày, và không vượt quá 2 ml (20 mg) mỗi ngày.
Liều dùng apomorphine cho trẻ em là gì?
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Apomorphine có những hàm lượng nào?
Apomorphine có những dạng và hàm lượng sau:
Dung dịch, thuốc tiêm: 10 mg/mL.
3. Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng apomorphine?
Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Buồn nôn hoặc ói mửa mà vẫn tiếp tục sau khi uống một loại thuốc chống buồn nôn; Cảm giác muốn xỉu; Chóng mặt, ngất xỉu, tim đập nhanh hay đập thình thịch, cảm thấy khó thở; Trầm cảm, lú lẫn, ảo giác, hành vi bất thường hoặc không phù hợp; Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, cảm giác bị bệnh nói chung; Nhịp tim chậm, mạch yếu, ngất xỉu, thở chậm (có thể ngừng thở); Nhức đầu dữ dội; Các triệu chứng của parkinson trở nên tồi tệ; Co giật hay những chuyển động không kiểm soát được của mắt, môi, lưỡi, mặt, tay và chân; Cương cứng dương vật bị đau đớn hoặc kéo dài 4 giờ hoặc lâu hơn.
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Buồn ngủ, ngáp; Sổ mũi; Sưng ở tay hoặc chân của bạn; Da xanh xao, tăng tiết mồ hôi; Đỏ mặt (nóng, đỏ, hoặc cảm giác tê tê); Bầm tím, đỏ, đau, ngứa, hoặc xơ cứng da nơi chích.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
4. Thận trọng/Cảnh báo
Trước khi dùng apomorphine bạn nên biết những gì?
Trước khi sử dụng apomorphine, bạn nên:
Nói với bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với apomorphine, thuốc sulfa, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc sulfite. Không sử dụng apomorphine nếu bạn đang dùng một 5ht3 (serotonin) blocker như alosetron (lotronex), dolasetron (anzemet), granisetron (kytril), ondansetron (zofran), hoặc palonosetron (aloxi). Nói với bác sĩ và dược sĩ biết những thuốc kê toa và không kê toa, thuốc bổ, các chất dinh dưỡng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng. Hãy chắc chắn để đề cập đến bất cứ điều nào sau đây: dị ứng, ho và thuốc trị cảm lạnh; amiodarone (cordarone); thuốc chống trầm cảm; thuốc kháng histamin; cisapride (propulsid); disopyramide (norpace); thuốc lợi tiểu; dofetilide (tikosyn); erythromycin (e.e.s., e-mycin, erythrocin); haloperidol (haldol); thuốc để điều trị bệnh tâm thần hoặc rối loạn dạ dày, bệnh tim, huyết áp cao, đau, hoặc co giật; metoclopramid (reglan); moxifloxacin (avelox); giãn cơ; thuốc khác cho bệnh parkinson; các chất ức chế phosphodiesterase như sildenafil (viagra), tadalafil (cialis), hay vardenafil (levitra); pimozide (orap); procainamide (procanbid, pronestyl); quinidine (quinidex); thuốc an thần; thuốc ngủ; sotalol (betapace); sparfloxacin (zagam); thuốc an thần; hoặc nitrat như isosorbide dinitrate (isordil, sorbitrate), isosorbide mononitrate (imdur, ismo), hoặc nitroglycerin (nitro-bid, nitro-dur, nitroquick, nitrostat). Nitrates như là thuốc viên, viên đặt dưới lưỡi, thuốc xịt, miếng băng, bột nhão, và thuốc mỡ. Hãy hỏi bác sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn các loại thuốc của bạn có chứa nitrat không. Bác sĩ của bạn có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi tác dụng phụ cẩn thận. Cho bác sĩ biết nếu bạn uống rượu hoặc nếu bạn bị hay đã từng bị bệnh hen suyễn; chóng mặt; bệnh về mắt; ngất; nhịp tim không đều; huyết áp thấp; bệnh tâm thần; rối loạn giấc ngủ; một cơn đột quỵ hoặc đột quỵ nhỏ, hoặc các vấn đề khác của não; cử động bất ngờ không kiểm soát được và té; hoặc bệnh tim, thận, gan, hoặc bệnh phổi. Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi sử dụng morphine, gọi cho bác sĩ của bạn. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang sử dụng morphine. Bạn nên biết rằng apomorphine có thể làm cho bạn buồn ngủ. Đừng lái xe, vận hành máy móc, hoặc làm bất cứ điều gì mà có thể đặt bạn vào nguy cơ bị tổn thương cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Bạn nên biết rằng bạn có thể đột nhiên ngủ khi đang làm các hoạt động thường ngày trong khi bạn đang dùng apomorphine. Bạn không thể cảm thấy buồn ngủ trước khi bạn ngủ đột ngột. Nếu bạn đột nhiên ngủ trong khi bạn đang làm một cái gì đó như ăn uống, nói chuyện, hoặc xem tivi, gọi cho bác sĩ ngay. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn nói chuyện với bác sĩ của bạn. Bạn không nên uống rượu trong khi bạn đang sử dụng apomorphine. Rượu có thể làm cho các tác dụng phụ từ apomorphine tồi tệ hơn. Bạn nên biết apomorphine có thể gây chóng mặt, choáng váng, buồn nôn, ra mồ hôi, và ngất xỉu khi đứng dậy quá nhanh khi đang ngồi hoặc nằm. Điều này phổ biến hơn khi bạn lần đầu tiên bắt đầu sử dụng apomorphine hoặc sau khi tăng liều. Để tránh vấn đề này, rời khỏi giường hoặc đứng dậy từ tư thế ngồi từ từ, nghỉ ngơi đôi chân của bạn trên sàn nhà cho một vài phút trước khi đứng dậy.
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
A= Không có nguy cơ; B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu; C = Có thể có nguy cơ; D = Có bằng chứng về nguy cơ; X = Chống chỉ định; N = Vẫn chưa biết.
5. Tương tác thuốc
Apomorphine có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Trước khi sử dụng apomorphine, báo với bác sĩ nếu bạn thường xuyên sử dụng các loại thuốc khác gây buồn ngủ (như thuốc cảm lạnh hoặc thuốc dị ứng, thuốc an thần, thuốc giảm đau có chất gây mê, thuốc ngủ, thuốc thư giản cơ bắp, và thuốc động kinh, trầm cảm, lo âu). Chúng có thể làm tăng thêm cơn buồn ngủ gây ra bởi morphine.
Nhiều loại thuốc có thể tương tác với apomorphine. Dưới đây chỉ là một phần danh sách. Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng:
Arsenic trioxide (trisenox); Thuốc hạ huyết áp; Metoclopramid (reglan); Sildenafil (viagra), tadalafil (cialis), hay vardenafil (levitra); Thuốc chống trầm cảm như amitriptylline (elavil, vanatrip), clomipramine (anafranil), hoặc desipramine (norpramin); Thuốc chống sốt ret như chloroquine (arelan), hoặc mefloquine (lariam); Thuốc khang sinh như clarithromycin (biaxin), erythromycin (ees, eryped, ery-tab, erythrocin), levofloxacin (levaquin), moxifloxacin (avelox), hoặc pentamidine (nebupent, pentam); Thuốc trị loạn nhịp tim như amiodarone (cordarone, pacerone), dofetilide (tikosyn), disopyramide (norpace), ibutilide (corvert), procainamide (pronestyl), propafenone (rythmol), quinidine (quin-g), hay sotalol (betapace); Thuốc dể diều trị cac rối loạn tam thần, chẳng hạn như chlorpromazine (thorazine), clozapine (fazaclo, clozaril), haloperidol (haldol), pimozide (orap), thioridazine (mellaril), thiothixen (navane), hoặc ziprasidone (geodon); Thuốc trị dau nửa dầu như sumatriptan (imitrex) hoặc zolmitriptan (zomig); Thuốc gay nghiện như thuốc ngủ (dolophine, methadose); Thuốc nitrate, như nitroglycerin (nitro-dur, nitrolingual, nitrostat, transderm-nitro, va những thuốc khac), isosorbide dinitrate (dilatrate, isordil, isochron), isosorbide mononitrate hoặc (imdur, ismo, monoket).
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới apomorphine không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến apomorphine?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Rối loạn vận động (khó thực hiện các cử động tự nguyện mà không co giật và co thắt) – có thể trở nên tồi tệ bởi apomorphine. Bệnh tim hoặc các vấn đề về tim. Hạ kali huyết. Hạ magiê huyết. Đột quỵ – cần cực kì thận trọng vì bệnh tim đã được báo cáo khi sử dụng apomorphine. Các vấn đề về thận – liều khởi đầu của apomorphine sẽ cần phải giảm. Các vấn đề về gan – thận trọng khi sử dụng vì lượng apomorphine trong máu có thể được tăng lên. Rối loạn tâm thần, bác sĩ cần phải biết nếu bệnh nhân đang được điều trị bằng một loại thuốc chống loạn thần để quyết định có hay không sử dụng thuốc này. Rối loạn giấc ngủ, thuốc có thể làm tăng nguy cơ bị buồn ngủ hoặc buồn ngủ trong các hoạt động hàng ngày.
6. Khẩn cấp/Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm:
Buồn nôn; Ngất xỉu; Chóng mặt; Mờ mắt; Chậm nhịp tim; Hành vi bất thường; Ảo giác (nhìn thấy những điều hay tiếng nói rằng không tồn tại); Cử động bất ngờ không kiểm soát được.
Bạn nên làm gì nếu bạn quên một liều?
Thuốc này chỉ nên được dùng khi cần thiết.
Trên đây là những thông tin cơ bản của thuốc Apomorphine mà eLib.VN đã tổng hơp được. Mọi thông tin về cách sử dụng, liều dùng mọi người nên tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Tham khảo thêm
- doc Thuốc Argatroban - Điều trị hoặc ngăn ngừa cục máu đông
- doc Thuốc Arsenic Trioxide - Điều trị ung thư
- doc Thuốc Aprotinin - Giảm mất máu và giảm nhu cầu truyền máu
- doc Thuốc Apidra SoloStar - Điều trị tiểu đường
- doc Thuốc Apo Cimetidine® 200 mg - Giảm đau do loét và ợ nóng
- doc Thuốc Apo Ranitidine® - Điều trị viêm loét dạ dày, ruột
- doc Thuốc Apo_Amilzide® - Điều trị tăng huyết áp hoặc suy tim sung huyết
- doc Thuốc Apo-Doxy® - Điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn
- doc Thuốc Apo-Piroxicam® - Giảm tình trạng đau, sưng và viêm
- doc Thuốc Apraclonidine - Điều trị hoặc ngăn chặn tăng nhãn áp
- doc Thuốc Apranax® - Giảm các cơn đau từ nhẹ đến trung bình
- doc Thuốc Aprepitant - Ngăn ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật
- doc Thuốc Aprindine - Điều trị loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất
- doc Thuốc Arcalion - Điều trị trong các giai đoạn mệt mỏi ở người lớn
- doc Thuốc Arcoxia - Điều trị thoái hóa khớp, viêm khớp
- doc Thuốc Arcoxia 60mg - Điều trị thoái hóa khớp, viêm khớp
- doc Thuốc Ardeparin - Ngăn ngừa sự hình thành các khối máu đông
- doc Thuốc Arginin - Tăng cường chức năng gan
- doc Thuốc Arginine Veyron® - Điều trị khó tiêu
- doc Thuốc Argyrol® - Điều trị viêm kết mạc cấp, bán cấp, viêm bờ mi
- doc Thuốc Aripiprazole - Điều trị rối loạn tâm thần hoặc tâm lý
- doc Thuốc Arixtra® - Điều trị chứng đông máu
- doc Thuốc Arpizol® - Điều trị loét dạ dày
- doc Thuốc Artemether + Lumefantrine - Điều trị bệnh sốt rét
- doc Thuốc Artemisinin - Điều trị bệnh sốt rét falciparum
- doc Thuốc Artesunate - Điều trị bệnh sốt rét
- doc Thuốc Arthrodont® - Điều trị bệnh về lợi, chống sung huyết và giảm đau
- doc Thuốc Artreil - Điều trị thoái hóa khớp, viêm khớp, đau nhức xương khớp
- doc Thuốc Artrodar® - Điều trị triệu chứng thoái hóa khớp