Thuốc Amiodarone - Điều trị bệnh loạn nhịp tim
Amiodarone được sử dụng để điều trị một số loại bệnh loạn nhịp tim ở mức độ nặng (có thể gây tử vong). Để biết thông tin vê tác dụng, công dụng, liều dùng như thế nào, chúng ta cùng tham khảo qua bài viết của eLib.VN nhé.
Mục lục nội dung
1. Tác dụng
Tác dụng của amiodarone là gì?
- Amiodarone được sử dụng để điều trị một số loại bệnh loạn nhịp tim ở mức độ nặng (có thể gây tử vong) (như là chứng rung tâm thất kéo dài/nhịp tim đập nhanh). Thuốc này được sử dụng để phục hồi lại nhịp tim bình thường và duy trì nhịp tim ở mức đều đặn, ổn định. Amiodarone là một loại thuốc chống loạn nhịp tim. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn một số tín hiệu điện có thể gây nhịp tim bất thường.
Bạn nên dùng amiodarone như thế nào?
- Dùng thuốc này bằng đường uống, thường một hoặc hai lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn có thể dùng thuốc này kèm hoặc không kèm với thức ăn, nhưng điều quan trọng là chọn một cách dùng thuốc và dùng thuốc này theo cùng một cách cho mỗi liều.
- Tránh ăn bưởi chùm hoặc uống nước ép bưởi chùm trong thời gian đang dùng thuốc này trừ khi được bác sĩ cho phép. Bưởi chùm có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu. Tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
- Liều lượng thuốc dựa trên tình trạng bệnh lý và đáp ứng điều trị của bạn. Bác sĩ có thể hướng dẫn bạn bắt đầu dùng thuốc này với liều lượng cao hơn và giảm liều lượng dần dần. Hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ cẩn thận. Không tự ý ngừng thuốc hoặc thay đổi liều lượng mà không được bác sĩ tư vấn.
- Hãy thông báo cho bác sĩ biết nếu tình trạng bệnh của bạn không được cải thiện hoặc trở nặng hơn.
Bạn nên bảo quản amiodarone như thế nào?
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
- Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
2. Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng amiodarone cho người lớn là gì?
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc chứng loạn nhịp tim
Liều khởi đầu (tiêm tĩnh mạch): 1000 mg sau 24 giờ điều trị đầu tiên, thực hiện theo phác độ tiêm truyền dưới đây:
150 mg sau 10 phút đầu tiên (15 mg/phút).
tiếp tục 360 mg sau 6 giờ kế tiếp (1 mg/phút).
Liều tiêm truyền duy trì: 540 mg trong 18 giờ còn lại (0,5 mg/phút).
Liều khởi đầu (dạng uống): Liều nạp từ 800 đến 1600 mg/ngày được chỉ định từ 1 đến 3 tuần (thỉnh thoảng kéo dài hơn) cho đến khi có đáp ứng với thuốc.
Khi chứng loạn nhịp tim được kiểm soát đầy đủ, hoặc nếu các tác dụng phụ trở nặng hơn, liều lượng nên đượcc giảm xuống từ 600 đến 800 mg/ngày. Một số bệnh nhân được chỉ định dùng 600 mg/ngày. Amiodarone có thể được sử dụng đơn liều mỗi ngày, hoặc đối với bệnh nhân kém dung nạp bằng đường ruột nặng, có thể dùng amiodarone hai lần mỗi ngày.
Liều dùng amiodarone cho trẻ em là gì?
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc chứng nhịp nhanh trên thất (Supraventricular Tachycardia)
Trẻ em nhỏ hơn 1 tháng tuổi:
Các dữ liệu có sẵn giới hạn: Liều nạp: uống 10 đến 20 mg/kg/ngày, chia thành 2 liều trong 7 đến 10 ngày; liều lượng sau đó nên được giảm xuống từ 5 đến 10 mg/kg/ngày, một lần mỗi ngày và tiếp tục trong 2 đến 7 tháng nữa; tiêu chuẩn này được áp dụng trên 50 trẻ em (nhỏ hơn 9 tháng tuổi) và trẻ sơ sinh (1 ngày tuổi); liều nạp truyền tĩnh mạch: truyền 5 mg/kg trong 60 phút. Lưu ý, tốc độ truyền bolus thông thường không nên vượt quá 0,25 mg/kg/phút trừ khi có chỉ định trên lâm sàng; hầu hết các nghiên cứu sử dụng thời gian truyền bolus để tránh hạ huyết áp; có thể lặp lại liều nạp đến tổng liều nạp tối đa: 10 mg/kg; không được vượt quá tổng liều bolus hằng ngày là 15 mg/kg/ngày.
Trẻ em nhỏ hơn 1 tuổi: Liều khởi đầu: uống 600 đến 800 mg/1,73 m2 da/ngày trong 4 đến 14 ngày, chia thành 1 đến 2 liều/ngày.
Liều duy trì: uống 200 đến 400 mg/1.,73 m2 da/ngày, mỗi ngày một lần.
Trẻ em lớn hơn 1 tuổi: Liều khởi đầu: uống 10 đến 15 mg/kg/ngày trong 4 đến 14 ngày, chia thành 1 đến 2 liều/ngày.
Liều duy trì: uống 5 đến 10 mg/kg/ngày, mỗi ngày một lần.
Amiodarone có những dạng và hàm lượng nào?
Amiodarone có những dạng và hàm lượng sau:
Thuốc viên, đường uống: 200 mg. Thuốc tiêm: 50 mg/mL.
3. Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng amiodarone?
Gọi cấp cứu nếu bạn gặp bất kỳ các dấu hiệu dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng phù ở mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, thậm chí nếu các tác dụng phụ này xuất hiện vài tháng sau khi đã dừng thuốc amiodarone:
Chứng nhịp tim không đều trở nặng hơn hoặc xuất hiện mới. Nhịp tim đập nhanh, chậm hoặc đập mạnh. Cảm giác giống như bất tỉnh. Thở khò khè, ho, đau ngực, khó thở, ho ra máu. Thị lực yếu, mất thị lực, đau đầu hoặc đau phía sau mắt, đôi khi nôn mửa. Cảm giác thở hụt hơi, thậm chí có thở nhẹ, sưng phù, tăng cân nhanh chóng. Sụt cân, rụng tóc, cảm giác quá nóng hoặc quá lạnh, đổ mồ hôi nhiều hơn, chu kỳ kinh nguyệt không đều, sưng tấy ở cổ (bướu cổ). Tê cóng, nóng bức, đau nhức, ngứa ở tay hoặc chân. Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu có màu sậm, phân có màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
Cảm giác choáng váng và mệt mỏi. Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, táo bón, chán ăn. Các vấn đề về giấc ngủ (mất ngủ). Suy nhược, thiếu phối hợp. Nóng, ngứa ngáy, mẫn đỏ ở da.
Không phải ai cũng mắc các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
4. Thận trọng/Cảnh báo
Trước khi dùng amiodarone bạn nên biết những gì?
Trước khi dùng amiodarone, bạn nên:
Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn dị ứng với amiodarone, iodine và các loại thuốc khác. Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ về loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, vitamin, chất bổ sung dinh dưỡng mà bạn đang dùng. Chắc chắn đề cập đến các loại thuốc được liệt kê sau đây: thuốc chống trầm cảm (mood elevators) như trazodone; thuốc chống đông máu (thuốc làm loãng máu) như warfarin (Coumadin); thuốc trị rối loạn lipid huyết như atorvastatin (Lipitor), cholestyramine (Questran), lovastatin (Mevacor), và simvastatin (Zocor); cimetidine (Tagamet); clopidogrel (Plavix); cyclosporine (Neoral, Sandimmune); dextromethorphan (thuốc ho); fentanyl (Actiq, Duragesic); thuốc trị virus HIV như indinavir (Crixivan), và ritonavir (Norvir); loratadine (Alavert, Claritin); thuốc trị tiểu đường và co giật; methotrexate (Rheumatrex); thuốc giảm đau gây mê; và rifampin (Rifadin, Rimactane). Nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với amiodarone, vì thế hãy chắc chắn thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà bạn đang dùng, thậm chí về các loại thuốc không có tên trong danh sách này. Bác sĩ có thể thay đổi liều lượng thuốc của bạn hoặc theo dõi kỹ các tác dụng phụ. Báo với bác sĩ về các thảo dược mà bạn đang dùng, đặc biệt là St.John’s wort. Báo với bác sĩ nếu bạn đang hoặc đã từng mắc bất cứ tình trạng hoặc bệnh lý nào về huyết áp. Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Thông báo với bác sĩ nếu bạn dự định có thai hoặc cho con bú trong suốt vài tháng đầu tiên sau khi điều trị bởi vì amiodarone có thể còn tồn đọng trong cơ thể một khoảng thời gian sau khi bạn đã dừng dùng thuốc. Nếu bạn có thai trong khi dùng amiodarone, hãy thông báo với bác sĩ. Thảo luận với bác sĩ về các nguy cơ của việc uống loại thuốc này nếu bạn trên 65 tuổi. Người cao tuổi không nên dùng amiodarone thường xuyên bởi vì thuốc này không an toàn hoặc có hiệu quả như các loại thuốc khác có thể được dùng để điều trị tình trạng tương tự. Nếu bạn đang phẫu thuật, bao gồm phẫu thuật nha khoa hoặc phẫu thuật mắt bằng tia laser, báo với bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng amiodarone. Tránh tiếp xúc kéo dài hoặc không cần thiết với ánh sáng mặt trời hoặc đèn chiếu và nên mặc đồ bảo hộ, kính mát, và dùng kem chống nắng. Amiodarone có thể làm cho da bạn nhạy cảm với ánh nắng mặt trời. Vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời có thể chuyển thành màu xám-xanh và có thể không trở lại bình thường thậm chí sau khi bạn đã dừng dùng thuốc.
Bạn nên hiểu rằng amiodarone có thể gây ra các vấn đề về thị giác bao gồm mù vĩnh viễn. Chắc chắn đi kiểm tra mắt thường xuyên trong suốt thời gian điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu mắt của bạn trở nên nhạy cảm với ánh sáng hoặc nếu bạn thấy vầng hào quang, hoặc thị lực yếu hoặc bất cứ vấn đề nào khác về thị giác.
Bạn nên hiểu rằng amiodarone có thể còn tồn đọng trong cơ thể trong vài tháng sau khi bạn đã dừng dùng thuốc. Bạn có thể tiếp tục mắc các tác dụng phụ của amiodarone trong suốt khoảng thời gian này. Hãy nói với bác sĩ điều trị cho bạn rằng bạn mới vừa dừng uống amiodarone.
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.
Amiodarone có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại đến em bé. Không sử dụng loại thuốc này trong khi bạn đang cho con bú.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
A= Không có nguy cơ; B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu; C = Có thể có nguy cơ; D = Có bằng chứng về nguy cơ; X = Chống chỉ định; N = Vẫn chưa biết.
5. Tương tác thuốc
Amiodarone có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Cimetidine (Tagamet). Clopidogrel (Plavix). Cyclosporine (Gengraf, Neoral, Sandimmune. Dextromethorphan (một loại thuốc trị ho không kê toa). Diclofenac (Arthrotec, Cataflam, Voltaren, Flector Patch, Solareze). Digoxin (digitalis, Lanoxin, Lanoxicaps). Loratadine (Claritin Alavert). John’s wort. Thuốc chống trầm cảm. Thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin). Thuốc lợi tiểu. Insulin hoặc thuốc điều trị tiểu đường đường uống. Thuốc giảm đau gây mê. Thuốc điều trị HIV, AIDS. Thuốc sinh như azithromycin (Zithromax), ciprofloxacin (Cipro), clarithromycin (Biaxin), erythromycin (E.E.S., EryPed, Ery-Tab, Erythrocin), levofloxacin (Levaquin), rifampin (Rifadin, Rimactane, Rifater, Rifamate), telithromycin (Ketek), và các thuốc khác. Thuốc điều trị nấm như itraconazole (Sporanox) or ketoconazole (Nizoral). Thuốc chẹn beta như atenolol (Tenormin), bisoprolol (Zebeta, Ziac), metoprolol (Lopressor, Toprol), propranolol (Inderal, InnoPran), và các thuốc khác. Thuốc trị rối loạn lipid huyết như cholestyramine (Prevalite, Questran), atorvastatin (Lipitor), simvastatin (Zocor), lovastatin (Mevacor), pravastatin (Pravachol), hay fluvastatin (Lescol). Thuốc điều trị các vấn đề về nhịp tim như disopyramide (Norpace), quinidine (Quinaglute, Quinidex), hay procainamide (Procan, Pronestyl). Thuốc điều trị tim mạch hoặc huyết áp như diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac), nifedipine (Procardia, Adalat), verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan), và các thuốc khác. Thuốc điều trị co giật như carbamazepine (Carbatrol, Tegretol), phenytoin (Dilantin), và các thuốc khác.
Thức ăn và rượu bia có ảnh hưởng tới amiodarone không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Nước ép bưởi chùm.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến amiodarone?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Block nhĩ thất (nhịp tim bất thường), không kèm theo máy điều hòa nhịp tim. Nhịp tim chậm. Sốc tim. Hội chứng nút xoang bệnh lý (một loại bệnh nhịp tim bất thường), không kèm theo máy điều hòa nhịp tim – Không nên dùng thuốc ở các bệnh nhân mắc các tình trạng này. Các vấn đề về mắt hoặc thị lực. Bệnh tim (ví dụ như suy tim sung huyết). Các vấn đề về nhịp tim (ví dụ như kéo dài khoảng QT). Hạ kali huyết (nồng độ kali trong máu thấp). Hạ magiê huyết (nồng độ magiê trong máu thấp). Hạ huyết áp (huyết áp thấp). Bệnh phổi hoặc các vấn đề về hô hấp (ví dụ như viêm phổi mô kẽ). Các vấn đề về tuyến giáp – Sử dụng thuốc thận trọng. Thuốc có thể làm các tình trạng này trở nên nặng hơn.
6. Khẩn cấp/Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều bao gồm:
Nhịp tim chậm; Buồn nôn; Thị lực kém; Đau đầu nhẹ; Ngất xỉu.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Trên đây là một số thông tin cơ bản về thuốc amiodarone. Các bạn có thể tham khảo bài viết để hiểu rõ hơn về thuốc. Nhưng lời khuyên cho các bạn nên nghe lời tư vấn của bác sĩ để sử dụng thuốc một cách an toàn nhất.
Tham khảo thêm
- doc Thuốc Amoxicillin - Điều trị đại trà các bệnh nhiễm khuẩn
- doc Thuốc Amlodipine + Atorvastatin - Điều trị tăng huyết áp hoặc ngăn ngừa đau thắt ngực
- doc Thuốc Amoxicillin + Axit Clavulanic - Điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn
- doc Thuốc Ammonium Chloride - Điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa
- doc Thuốc Ambroxol - Điều trị các bệnh hô hấp
- doc Thuốc Amlodipine - Điều trị chứng cao huyết áp
- doc Thuốc Amprenavir - Điều trị HIV
- doc Thuốc Anagrelide - Điều trị chứng rối loạn máu
- doc Thuốc Amlodipine + Atenolol - Điều trị tăng huyết áp
- doc Thuốc Amlodipine + Olmesartan + Hydrochlorothiazide - Điều trị tăng huyết áp
- doc Thuốc Amantadine - Ngăn ngừa và điều trị cúm A
- doc Thuốc Amaryl - Điều trị đái tháo đường
- doc Thuốc Amisulpride - Điều trị bệnh tâm thần phân liệt
- doc Thuốc Amigold® 8,5% - Phòng và điều trị thiếu ni-tơ
- doc Thuốc Aminoplasmal - Dịch truyền cung cấp amino axit
- doc Thuốc Amitriptyline - Điều trị các vấn đề về tâm thần
- doc Thuốc Amlodipine + Valsartan - Điều trị chứng cao huyết áp
- doc Thuốc Ambien® - An thần và điều trị mất ngủ
- doc Thuốc Ambroco - Điều trị các bệnh đường hô hấp
- doc Thuốc Amcinonide - Điều trị một số bệnh về da
- doc Thuốc Ameferro® - Điều trị tình trạng thiếu hụt sắt trong cơ thể
- doc Thuốc Ameflu - Điều trị các triệu chứng do cảm lạnh và cảm cúm
- doc Thuốc Amsacrine - Điều trị ung thư
- doc Thuốc Ameproxen® - Điều trị viêm khớp, viêm cột sống, bong gân, viêm bao hoạt dịch, bệnh gút, đau bụng kinh
- doc Thuốc Amifostine - Điều trị các vấn đề về thận gây ra bởi thuốc cisplatin
- doc Thuốc Amikacin - Điều trị bệnh nhiễm khuẩn
- doc Thuốc Amiklin® - Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn
- doc Thuốc Amiloride - Điều trị hoặc ngăn ngừa hạ kali huyết
- doc Thuốc Amiloride HCl - Điều trị hoặc ngăn ngừa hạ kali huyết
- doc Thuốc Aminoleban® Injection 8% - Điều trị bệnh lý não do gan
- doc Thuốc Aminoleban® Oral - Bổ sung các axit amin
- doc Thuốc Aminophylline - Điều trị và ngăn ngừa triệu chứng khò khè, khó thở
- doc Thuốc Aminosteril® - Điều trị thiếu protein ở trẻ em
- doc Thuốc Aminosteril® 10% - Điều trị thiếu protein
- doc Thuốc Aminosteril® N – Hepa 8% - Bổ sung axit amin
- doc Thuốc Amiparen® - Bổ sung các axit amin
- doc Thuốc Anaferon - Điều trị nhiễm siêu vi đường hô hấp cấp
- doc Thuốc Antiphlamine - Giảm đau hoặc chống viêm
- doc Thuốc Antithrombin III - Điều trị rối loạn thuyên tắc huyết khối
- doc Thuốc Anyfen® 300 mg - Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp
- doc Thuốc Amlexanox - Điều trị bệnh lở loét miệng
- doc Thuốc Amiphargen - Điều trị eczema, viêm da, nổi mề đay, phát ban
- doc Thuốc Amitase® - Giảm đau, viêm
- doc Thuốc Amitriptylin® - Điều trị triệu chứng trầm cảm
- doc Thuốc AMIYU Granules® - Cung cấp các axit amin trong suy thận mạn tính
- doc Thuốc Amlodipine + Benazepril - Điều trị tăng huyết áp
- doc Thuốc Amlodipine + Perindopril - Điều trị tăng huyết áp, bệnh mạch vành
- doc Thuốc Amlodipine + Telmisartan - Điều trị tăng huyết áp, ngăn ngừa đột quỵ
- doc Thuốc Amlodipine + Valsartan + Hydrochlorothiazide - Điều trị tăng huyết áp
- doc Thuốc Amobarbital - Điều trị mất ngủ và kích thích an thần
- doc Thuốc Amoclavic® - Điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn
- doc Thuốc Amorolfine - Điều trị nhiễm trùng nấm móng
- doc Thuốc Amoxapine - Điều trị bệnh trầm cảm
- doc Thuốc Amoxicillin – Clarithromycin – Lansoprazole - Điều trị loét dạ dày
- doc Thuốc Aniracetam - Điều trị bệnh mất trí nhớ ở người cao tuổi
- doc Thuốc Amphotericin B - Điều trị nhiều chứng nhiễm trùng nấm
- doc Thuốc Ampicillin - Điều trị đại trà các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn
- doc Thuốc Ampicillin + Flucloxacillin - Điều trị bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn
- doc Thuốc Ampicillin + Sulbactam - điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn
- doc Thuốc Amrinone - Điều trị bệnh suy tim
- doc Thuốc Amycor® - Điều trị nhiễm nấm
- doc Thuốc Amylase - Hỗ trợ tiêu hóa thức ăn
- doc Thuốc An Trĩ Vương - Điều trị bệnh trĩ
- doc Thuốc Anakinra - Điều trị viêm thấp khớp
- doc Thuốc Anarex® - Điều trị đau xương khớp cấp tính, đau đầu, sốt, đau khớp, cúm
- doc Thuốc Anastrozole - Điều trị ung thư vú
- doc Thuốc Androstenediol - Tăng sản xuất các hormone testosterone và estrogen
- doc Thuốc Anexate® - Cải thiện các triệu chứng buồn ngủ
- doc Thuốc Angeliq® - Điều trị triệu chứng mãn kinh
- doc Thuốc Anginovag® - Điều trị viêm amidan, viêm thanh quản, viêm họng
- doc Thuốc Anidulafungin - Điều trị các chứng nhiễm nấm do nấm Candida
- doc Thuốc Anistreplase - Ngăn sự hình thành cục máu đông
- doc Thuốc Antacids - Điều trị các triệu chứng trong đường tiêu hóa
- doc Thuốc Antazoline - Giảm sung huyết mũi trong thuốc nhỏ mắt
- doc Thuốc Anthraquinone Glycosides + Axit Salicylic - Giảm đau do viêm miệng, răng giả
- doc Thuốc Anti-d Immunoglobulin - Ngăn chặn sự sản xuất các kháng thể chống lại thai nhi
- doc Thuốc Antibio Pro - Cân bằng hệ vi sinh và ức chế vi khuẩn
- doc Thuốc Antibio® - Điều trị tiêu chảy
- doc Thuốc Amlodipine + Olmesartan - Điều trị tăng huyết áp, giúp ngăn ngừa đột quỵ