Thuốc Adrenaline - Điều trị các triệu chứng dị ứng
Cùng eLib.VN tìm hiểu về công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, cảnh báo, tương tác thuốc và đối tượng dùng thuốc Adrenaline qua bài viết dưới đây nhé!
Mục lục nội dung
Tên gốc: epinephrine
Tên biệt dược: Adrenaline®
Phân nhóm: thuốc tim
1. Tác dụng
Tác dụng của thuốc là gì?
Adrenaline® được dùng để điều trị các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hoặc cái triệu chứng quá mẫn, ví dụ như khó thở, phát ban, ngứa, đau thắt ngực, chóng mặt, sưng ở miệng, môi hoặc lưỡi. Thuốc cũng có thể sử dụng để giãn con ngươi trong quá trình phẫu thuật mắt.
Adrenaline® có thể được chỉ định để điều trị một số bệnh không được nêu trong đây theo quyết định của bác sĩ.
Adrenaline® là một chất giao cảm hoạt động trên các mạch máu để cải thiện huyết áp và tác động trên cơ trơn của phổi. Adrenalin làm giảm phát ban và sưng cũng như giãn con ngươi trong quá trình phẫu thuật mắt.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
2. Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thuốc cho người lớn như thế nào?
Trong trường hợp tim ngừng đập:
- Bạn được tiêm tĩnh mạch hay truyền tĩnh mạch 1 mg thuốc mỗi 3-5 phút khi cảm thấy cần thiết, có thể tăng liều lên đến 0,2 mg/kg nếu thấy không có phản ứng;
- Liều nhiều hơn 1 mg thuốc dùng trong trường hợp không có biểu hiện sự sống sót cũng như lưu thông tự phát được hồi phục.
Trong hen suyễn nặng hay phản vệ:
- Liều từ 0,2-0,5 mg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da trong mỗi 5-15 phút bằng dung dịch 1 mg/ml. Các bác sĩ lâm sàng có thể rút ngắn khoảng cách 5 phút giữa các lần tiêm để điều trị thường xuyên hơn nếu thấy cần thiết;
- Liều 0,1 mg tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ 1-4 mcg/phút trong 5 phút để tránh tiêm quá nhiều lần hoặc có thể tiêm truyền với tốc độ 5-15 mcg/phút. Tiêm truyền tĩnh mạch chỉ nên thực hiện ở bệnh nhân bị hạ huyết áp nặng hoặc đang trong tình trạng ngưng tim có thể hồi phục và đã tiêm một vài liều epinephrine;
- Máy tự động: 0,3 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp một lần duy nhất vào mặt trong của đùi, có thể lặp lại sau 5-15 phút nếu các triệu chứng vẫn còn.
Triệu chứng Bradycardia (ngoài nhãn):
Trong trường hợp không đáp ứng với atropine: 2-10 mcg/phút tiêm tĩnh mạch hoặc 0,1-0,5 mcg/kg/phút (7-35 mcg/phút với bệnh nhân trên 70 kg).
Liều dùng thuốc cho trẻ em như thế nào?
Suy tim hoặc ngừng tim (ngoài nhãn):
- Dung dịch với nồng độ 1: 10 000 với liều 0,01 mg/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm truyền tĩnh mạch, không được quá 1 mg, lặp lại liều mỗi 3-5 phút đến khi trở lại bình thường;
- Đối với trẻ sơ sinh nhỏ hơn 28 ngày tuổi: liều từ 0,01-0,03 mg/ kg tiêm tĩnh mạch trong mỗi 3-5 phút. Không nên dùng liều cao hơn cho trẻ sơ sinh.
Suyễn/chứng quá mẫn:
- Liều từ 0,01 mg/kg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da trong mỗi 5-15 phút, bác sĩ có thể rút ngắn khoảng cách liều lại để điều trị thường xuyên hơn nếu cần thiết;
- Máy tự động: đối với bệnh nhân trọng lượng nhỏ hơn 30 kg, liều từ 0,15 mg tiêm bắp/ tiêm dưới da. Đối với bệnh nhân lớn hơn 30 kg, liều là 0,3 mg tiêm bắp. tiêm dưới da. Có thể lặp lại liều mỗi 5-15 phút.
3. Cách dùng
Bạn nên dùng thuốc như thế nào?
Bạn phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kì điều gì bạn không rõ liên quan đến việc dùng thuốc.
Bạn phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không được dùng nhiều hơn hoặc ít hơn so với liều chỉ định, không được tự ý ngưng thuốc nếu không có sự cho phép của bác sĩ.
Để điều trị phản ứng dị ứng
Dung dịch adrenalin có thể tiêm tại bệnh viện, phòng khám hoặc các phòng khám tư. Nếu bạn đang dùng drenalin ở nhà, bác sĩ hoặc y tá sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng. Hãy chắc chắn rằng bạn đã nắm rõ cách sử dụng adrenalin. Bạn hãy làm theo hướng dẫn khi sử dụng thuốc. Bạn có thể liên hệ với nhà cung cấp nếu bạn gặp bất kì khó khăn nào.
Đối với phẫu thuật mắt
Dung dịch adrenalin được tiêm dưới mắt.
Tuyệt đối không được sử dụng dung dịch adrenalin nếu trong dung dịch có chứa các hạt, bị đục hay đổi màu, hoặc nếu lọ đã bị nứt hoặc có dấu hiệu hỏng.
Bạn nên làm gì trong trường hợp quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế sẽ chỉ định và theo dõi quá trình bạn sử dụng thuốc, trường hợp quên liều khó có thể xảy ra.
4. Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc?
Phản ứng phụ thường gặp bao gồm:
- Lo lắng, chóng mặt, đau đầu;
- Buồn nôn, nôn, xanh xao;
- Bồn chồn, run rẩy, đổ mồ hôi.
Các phản ứng dị ứng trầm trọng có thể xảy ra bao gồm tức ngực, nhịp tim đập nhanh hoặc bất thường, đau đầu hay chóng mặt trầm trọng, thở khò khè. Bạn hãy tìm kiếm sự giúp đỡ ngay nếu phát hiện ra mình có một trong bất kì những hiện tượng trên.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
5. Thận trọng/Cảnh báo
Trước khi dùng thuốc bạn nên lưu ý những gì?
Trước khi dùng thuốc Adrenaline® bạn nên biết những thông tin an toàn sau đây:
- Không được tiêm adrenalin vào mông. Thuốc có thể không mang lại hiệu quả trong việc điều trị và có thể gây hoại tử;
- Không được tiêm adrenalin vào tay, ngón tay hoặc ngón chân. Điều này có thể gây mất máu và dẫn đến sự tổn thương mô ở những khu vực tiêm. Nếu bạn vô tình chích adrenalin vào bất kì chỗ nào nêu trên, hãy đến trung tâm y tế gần nhất ngay lập tức;
- Sau phẫu thuật mắt có dùng thuốc Adrenaline®, mắt bạn có thể nhạy cảm hơn với ánh sáng. Kính mát có thể làm dịu sự nhạy cảm của mắt;
- Thuốc Adrenaline® có thể làm tăng lượng đường trong máu của những người mắc bệnh tiểu đường. Nồng độ đường trong máu cao có thể làm cho bạn có cám giác buồn ngủ hoặc khát. Thuốc cũng có thể làm cho bạn thở nhanh hơn hoặc hơi thở có mùi trái cây;
- Bệnh nhân Parkinson có thể cử động cơ không kiểm soát hơn;
- Thận trọng khi sử dụng adrenalin ở người cao tuổi vì họ có thể nhạy cảm hơn với những tác dụng phụ của thuốc.
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
- Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
- Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc;
- Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
- Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
- Bạn bị tăng nhãn áp, bệnh tim, đau ngực, cao huyết áp, các vấn đề về mạch máu, tiểu đường, bệnh Parkinson, các vấn đề về tuyến giáp, các vấn đề về tuyến thượng thận, hen suyễn.
Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc cho những trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật…)
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
6. Tương tác thuốc
Thuốc có thể tương tác với thuốc nào?
Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Một số thuốc có thể tương tác với Adrenaline® bao gồm:
- Thuốc chẹn kênh alpha, thuốc chẹn kênh beta (ví dụ propranolol), droxidopa… vì nguy cơ tăng huyết áp và nhịp tim nhanh;
- Thuốc kháng histamine, digoxin, thuốc lợi tiểu,…
Thuốc có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy thảo luận với bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
7. Bảo quản thuốc
Bạn nên bảo quản thuốc như thế nào?
Bạn nên bảo quản thuốc Adrenaline® ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá.
Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
8. Dạng bào chế
Thuốc có những dạng và hàm lượng nào?
Thuốc Adrenaline® dạng dung dịch tiêm với hàm lượng:
- 0,1 mg/ml (1:10000);
- 1 mg/ml (1:1000).
Trên đây là những thông tin cơ bản của thuốc Adrenaline® mà eLib.VN đã tổng hợp được. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa. Bài viết chỉ có giá trị tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Tham khảo thêm
- doc Thuốc Adapalene - Điều trị mụn trứng cá
- doc Thuốc Adalat® - Điều trị bệnh mạch vành
- doc Thuốc Adalimumab - Điều trị bệnh vẩy nến, giảm đau sưng do viêm khớp
- doc Thuốc Adapalene + Benzoyl peroxide - Điều trị mụn trứng cá
- doc Thuốc Adefovir - Điều trị nhiễm virus mãn tính ở gan
- doc Thuốc Adenosine - Điều trị loạn nhịp tim
- doc Thuốc ATP - Điều trị suy thận cấp
- doc Thuốc Adezio® - Điều trị viêm mũi dị ứng
- doc Thuốc Adiva - Cải thiện làn da, bổ sung collagen và các vitamin
- doc Thuốc Adona® - Điều trị bệnh trĩ, cầm máu
- doc Thuốc Adrenoxyl - Điều trị xuất huyết
- doc Thuốc Advanced Eye Relief® - Điều trị tình trạng mắt bị nóng và kích ứng do khô mắt
- doc Thuốc Aerius - Điều trị viêm mũi dị ứng
- doc Thuốc Aescin - Điều trị thiểu năng tĩnh mạch mãn tính, giãn tĩnh mạch
- doc Thuốc Afatinib - Điều trị một số loại bệnh ung thư phổi
- doc Thuốc Aflibercept - Điều trị một số bệnh nghiêm trọng về mắt