Những câu hát than thân
Các em có thể biết những câu hát than thân có số lượng lớn và rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Những câu hát đó thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tưởng ẩn dụ so sánh để diễn tả tâm trạng thân phận con người. eLib đồng hành và giới thiệu đến các em nội dung bài học đầy đủ và chi tiết nhất. Mời các em cùng tham khảo.
Mục lục nội dung
1. Đôi nét về tác phẩm Những câu hát than thân
1.1. Giá trị nội dung
Những câu hát than thân có số lượng lớn và rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Ngoài ý nghĩa than thân, đồng cảm với cuộc đời nghèo khổ, cay đắng của người lao động, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến
1.2. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ lục bát
- Sử dụng hình ảnh nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh so sánh, ẩn dụ
2. Phân tích tác phẩm Những câu hát than thân
2.1. Bài 1
- Hình ảnh cuộc đời con cò lam lũ, vất vả:
-
Từ láy giàu sức gợi hình, gợ cảm: “lận đận”
-
Thành ngữ gợi sự vất vả, lam lũ: “lên thác xuống ghềnh”
-
Hình ảnh đối lập: nước non – một mình, lên thác – xuống ghềnh, thân cò – thác ghềnh, bể kia đầy – sông kia cạn
⇒ Hình ảnh con cò vất vả long đong. Đồng thời, mượn hình ảnh con cò, tác giả muốn nói lên cuộc đời long đong, cơ cực của con người trong xã hội phong kiến
- Câu hỏi tu từ cùng đại từ phiếm chỉ “ai” diễn đạt nỗi oan trái mà cò gặp phải và sự gieo neo, khó nhọc, cay đắng của người lao động xưa. Đồng thời, thể hiện thái độ bất bình với kẻ làm cho cuộc sống của người nông dân trở nên cơ cực, vất vả, lênh đênh
⇒ Bài ca dao là lời than thân, trách phận của người nông dân trong xã hội cũ với cuộc sống long đong, lênh đênh, vất vả. Đồng thời, qua đó, tố cáo xã hội phong kiến bất công, là nỗi bất bình phản kháng của kẻ bị áp bức.
2.2. Bài 2
- Điệp từ “thương thay”:
-
Tô đậm thêm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc đời, số phận nhiều cay đắng, buồn tủi của người nông dân
-
Kết nối và mở ra những nỗi thương cảm khác
- Hình ảnh ẩn dụ:
-
Con tằm: thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lao động
-
Lũ kiến: thương cho những thân phận nhỏ nhoi, suốt ngày vất vả, lam lũ ngược xuôi nhưng vẫn nghèo túng
-
Hạc: cuộc đời phiêu bạt lận đận và những cố gắng không có hi vọng của người lao động
-
Con cuốc: thương thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau không đòi được lẽ công bằng của người lao động
⇒ Nỗi khổ nhiều bề của người nông dân
⇒ Bài ca dao là lời than thân, trách phận của người nông dân về cuộc sống vất vả, nghèo khổ.
2.3. Bài 3
- Mở đầu bằng cụm từ “thân em” vốn quen thuộc trong ca dao, dân ca khi nói về thân phận của những người phụ nữ trong xã hội xưa
- Hình ảnh so sánh đặc biệt – trái bần, gợi nhiều suy nghĩ:
-
Phản ánh tính chất địa phương
-
Gợi nên cuộc sống lênh đênh, chìm nổi, vô định, không biết trôi dạt về đâu của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
⇒ Bài ca dao diễn tả xúc động, chân thực cuộc đời cay đắng, lênh đênh, chòm nổi của người phụ nữu trong xã hội phong kiến. Họ không có quyến quyết định cuộc đời mình và bị lệ thuộc vào người khác.
3. Luyện tập
Câu 1: Em hãy chỉ ra những sự đối lập trong bài 1. Những đối lập ấy có tác dụng, ý nghĩa gì đối với việc thể hiện nội dung của bài ca dao này ?
Gợi ý trả lời:
a) Những sự đối lập trong bài 1 :
- Sự đối lập giữa hình ảnh con cò với hoàn cảnh : Con cò một mình lận đận giữa nước non, thân cò gầy guộc mà phải lên thác xuống ghềnh. Cò gặp nhiều cảnh “bể đầy, ao cạn” ngang trái, khó nhọc, kiếm sống rất vất vả.
- Sự đối lập về hình ảnh :
một mình >< nước non
thân cò >< thác ghềnh
- Sự đối lập giữa các từ và nhóm từ :
lên >< xuống
bể đầy >< ao cạn
b) Những sự đối lập đã góp phần tô đậm hình ảnh con cò khó nhọc, vất vả, cay đắng trước quá nhiều khó khăn, trắc trở, ngang trái. Đồng thời, những đối lập ấy làm tăng giá trị gợi cảm của hình ảnh con cò cũng như của nhịp điệu, ngôn ngữ.
Câu 2: Phân tích ý nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2.
Gợi ý trả lời:
Trong ca dao, tác giả dân gian có thói quen khi nhìn sự vật thường liên hệ đến cảnh ngộ mình, vận vào thân phận mình. Đồng thời họ cũng thường có sự đồng cảm tự nhiên với những con vật bé nhỏ, tội nghiệp (con sâu, cái kiến, con cò, con vạc, con hạc giữa trời, con hạc đầu đình, con cuốc kêu sương, con cuốc kêu ra máu) mà họ cho là cũng có số kiếp, thân phận khốn khổ như mình.
- Những hình ảnh ẩn dụ trong bài đều đi kèm với sự miêu tả bổ sung, chi tiết. Ví dụ ẩn dụ “con tằm” được miêu tả bổ sung : “Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ”. Vì vậy những nỗi thương cảm không chung chung mà cụ thể, xúc động hơn.
- Nghĩa của các hình ảnh ẩn đụ :
-
Thương con tằm “Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ” là thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.
-
Thương cho lũ kiến li ti “Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi” là thương cho nỗi khổ chung của những thân phận suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó.
-
Thương con hạc “lánh đường mây”, “bay mỏi cánh biết ngày nào thôi” là thương cho cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.
-
Thương con cuốc “kêu ra máu có người nào nghe” là thương cho thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ của người lao động.
→ Tóm lại, những hình ảnh ẩn dụ trong bài 2 biểu hiện cho nỗi khổ nhiều bề của nhiều thân phận trong xã hội cũ.
4. Kết luận
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của “những câu hát than thân”
-
Nội dung: than thân, đồng cảm với cuộc đời nghèo khổ, cay đắng của người lao động, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến
-
Nghệ thuật: thể thơ lục bát, hình ảnh so sánh, ẩn dụ…
Tham khảo thêm
- doc Cổng trường mở ra Ngữ văn 7
- doc Mẹ tôi Ngữ văn 7
- doc Từ ghép Ngữ văn 7
- doc Liên kết trong văn bản Ngữ văn 7
- doc Cuộc chia tay của những con búp bê
- doc Bố cục trong văn bản Ngữ văn 7
- doc Mạch lạc trong văn bản Ngữ văn 7
- doc Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình
- doc Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
- doc Từ láy Ngữ văn 7
- doc Quá trình tạo lập văn bản Ngữ văn 7
- doc Những câu hát châm biếm
- doc Đại từ Ngữ văn 7
- doc Luyện tập tạo lập văn bản
- doc Sông núi nước Nam Ngữ văn 7
- doc Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư)
- doc Từ Hán Việt Ngữ văn 7
- doc Tìm hiểu chung về văn biểu cảm Ngữ văn 7
- doc Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (Thiên Trường vãn vọng) Ngữ văn 7
- doc Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca - trích) Ngữ văn 7
- doc Từ Hán Việt (tiếp theo) Ngữ văn 7
- doc Đặc điểm của văn bản biểu cảm Ngữ văn 7
- doc Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm Ngữ văn 7
- doc Sau phút chia li (Trích chinh phụ ngâm khúc) Ngữ văn 7
- doc Bánh trôi nước Ngữ văn 7
- doc Quan hệ từ Ngữ văn 7
- doc Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm Ngữ văn 7
- doc Qua đèo ngang Ngữ văn 7
- doc Bạn đến chơi nhà Ngữ văn 7
- doc Chữa lỗi về quan hệ từ Ngữ văn 7
- doc Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bố) Ngữ văn 7
- doc Từ đồng nghĩa Ngữ văn 7
- doc Cách lập ý của bài văn biểu cảm Ngữ văn 7
- doc Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Ngữ văn 7
- doc Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Ngữ văn 7
- doc Từ trái nghĩa Ngữ văn 7
- doc Luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật, con người Ngữ văn 7
- doc Bài ca nhà tranh bị gió thu phá Ngữ văn 7
- doc Từ đồng âm Ngữ văn 7
- doc Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm Ngữ văn 7
- doc Cảnh khuya Ngữ văn 7
- doc Rằm tháng giêng Ngữ văn 7
- doc Thành ngữ Ngữ văn 7
- doc Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học Ngữ văn 7
- doc Tiếng gà trưa Ngữ văn 7
- doc Điệp ngữ Ngữ văn 7
- doc Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học Ngữ văn 7
- doc Làm thơ lục bát Ngữ văn 7
- doc Một thứ quà của lúa non: Cốm Ngữ văn 7
- doc Chơi chữ Ngữ văn 7
- doc Chuẩn mực sử dụng từ Ngữ văn 7
- doc Ôn tập văn bản biểu cảm Ngữ văn 7
- doc Sài Gòn tôi yêu Ngữ văn 7
- doc Mùa xuân của tôi Ngữ văn 7
- doc Luyện tập sử dụng từ Ngữ văn 7
- doc Ôn tập tác phẩm trữ tình Ngữ văn 7
- doc Ôn tập phần tiếng Việt Ngữ văn 7
- doc Ôn tập tác phẩm trữ tình (tiếp theo) Ngữ văn 7
- doc Ôn tập phần tiếng Việt (tiếp theo) Ngữ văn 7
- doc Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) Ngữ văn 7