Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm này giúp chẩn đoán phân biệt giữa tăng nitơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên. Để hiểu rõ hơn về phương pháp xét nghiệm này, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây!
Mục lục nội dung
1. Chỉ định xét nghiệm áp lực thẩm thấu niệu
Để giúp cho chẩn đoán và đánh giá các bất thường về dịch và điện giải trong cơ thể.
Để giúp quyết định nhu cầu dịch của cơ thể.
2. Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm sp lực thẩm thấu niệu
Lấy bệnh phẩm nước tiểu 24h.
Không cẩn yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn khi tiến hành đo độ thẩm thấu niệu đối với mẫu bệnh phẩm nước tiểu làm ngẫu nhiên.
Khai thác tất cả các thuốc bệnh nhân đã sử dụng trong vòng 72h trước đó (nhất là các thuốc có tác dụng gây lợi tiểu).
3. Giá trị áp lực thẩm thấu niệu bình thường
Mẫu bệnh phẩm nước tiểu lấy ngẫu nhiên: 50 - 1200 mOsm/Kg H2O hay 50 - 1200 mmol/Kg.
Sau khi nhịn ăn 12 - 14h: > 850 mOsm/kg H2O hay > 850 mmol/Kg.
4. Tăng áp lực thẩm thấu niệu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Bệnh Addison.
Tăng nồng độ nitơ máu (azotemia) (Vd: hội chứng urê máu cao).
Suy tim ứ huyết
Mất nước.
Đái tháo đường.
Tiêu chảy.
Phù.
Có đường trong nước tiểu.
Xơ gan.
Chế độ ăn có nhiều protein.
Tăng natrỉ máu.
Nhiễm toan cetôn máu.
Sau mổ.
Tăng urê trước thận (prerenaỉ azotemỉa).
Tăng gánh natri trong cơ thể.
Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Hội chứng urê máu cao.
5. Giảm áp lực thẩm thấu niệu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Suy thận cấp.
Cường adosterol.
Đái tháo nhạt.
Viêm cầu thận (gỉomerulonephritis).
Chế độ ăn có nhiều protein.
Tăng canxi máu.
Hạ kali máu.
Hạ natri máu.
Bệnh đa u tủy xương.
Thừa nước.
Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
Tắc nghẽn đường tiết niệu.
Ngộ độc nước.
6. Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm áp lực thẩm thấu niệu
Nhận định chung
Độ thẩm thấu niệu (urine osmolality) đo số lượng các phần tử có hoạt tính thẩm thấu trong 1 kg nước tiểu. Thông số này phản ánh khả năng cô đặc nước tiểu của thận. Sau một đêm nhịn đói, độ thẩm thấu niệu phải cao gấp ít nhẫt 3 lần so với độ thẩm thấu máu.
Trong thực hành có thể sử dụng 2 thuật ngữ với ý nghĩa tương đương là độ thẩm thấu niệu (osmolalite urinaire) và tính thẩm thấu niệu (osmolarite urinaire) khi trong nước tiểu không có các phân tử có trọng lượng phân tử lớn (Vd: protein).
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm có thể bị thay đổi do sử dụng kháng sinh, dùng thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị tâm thần, bromocriptin, hóa chất điều trị ung thư, dextran, thuốc lợi tiểu, glucose, mannitol và thuốc cản quang.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm áp lực thẩm thấu niệu
Xét nghiệm đặc biệt hữu ích để đánh giá tình trạng tăng và giảm natri máu.
Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm, hy vọng sẽ giúp các bạn có thêm những hiểu biết cần thiết trong quá trình tìm hiểu và điều trị bệnh!