Đất nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng) Ngữ văn 12
Đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm là sự hội tụ kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Để hiểu rõ hơn về tác phẩm Đất nước các em hãy tham khảo bài học dưới đây nhé! Chúc các em học tốt!
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
1.1. Tác giả
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943.
- Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng.
- Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam.
- Phong cách sáng tác:
+ Giàu chất suy tư , xúc cảm dồn nén.
+ Giọng thơ trữ tình chính luận.
1.2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971.
- Nội dung: thức tỉnh tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam.
- Nghệ thuật: mang đậm phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm.
- Vị trí: Trích chương V của trường ca.
- Cảm hứng chủ đạo: tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
- Bố cục: Hai phần
+ Phần 1: 42 câu đầu
- Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian.
- Quan hệ giữa con người và đât nước.
- Phần 2: 47 câu cuối: Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước: Đất nước của Nhân dân.
2. Đọc- hiểu văn bản
2.1. Cảm nhận về đất nước
a. Đất nước được cảm nhận ở nhiều phương diện
- Phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc:
(Đất nước có từ bao giờ?)
- Đất nước gắn liền với:
+ Văn hoá lâu đời của dân tộc: truyện cổ tích, phong tục.
+ Cuộc trường chinh không nghỉ ngơi: chống ngoại xâm, cuộc sống lao động vất vả.
⇒ Đất nước được hình thành và phát triển theo quá trình sống của mỗi con người, rất bình dị, thân thộc và gần gũi.
Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời.
- Phương diện không gian địa lí và thời gian lịch sử:
(Đất nước là gì?)
- Phương diện không gian: Chiết tự: Đất nước: mới mẻ, độc đáo, mang tính cá thể, hết sức táo bạo
+ Không gian gần gũi với con người: nơi sinh hoạt của mỗi người, không gian tuyệt diệu của tình yêu và nỗi nhớ đầy thơ mộng với bao kỉ niệm ngọt ngào.
+ Không gian đại lí mênh mông từ "núi bạc" đến "biển khơi" và không gian sinh tồn của dân tộc bao thế hệ: "Những ai đã khuất...mai sau".
⇒ Đất nước hiện lên thiêng liêng những vẫn gần gũi, gắn bó với mỗi con người. Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.
- Phương diện thời gian:
+ Nhắc đến cội nguồn dân tộc: “Lạc Long Quân và Âu Cơ” và ngày giỗ Tổ cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc.
+ Đất nước là sự kế tục của các thế hệ: quá khứ, hiện tại và tương lai: "Những ai đã khuất...mai sau".
Tóm lại: Tác giả đã hướng tới cái nhìn toàn vẹn và nhiều chiều về đất nước để khơi dậy một đất nước có chiều dài của thời gian lịch sử, chiều rộng của không gian địa lí và chiều sâu của truyền thống văn hoá dân tộc.
b. Trách nhiệm của thế hệ mình với đất nước: Điểm mấu chốt về tư tưởng, tập trung cảm xúc
+ Đất nước kết tinh trong sự sống, trong máu thịt của mỗi cá nhân.
+ Tình yêu lứa đôi thống nhất, hài hoà với tình yêu đất nước.
+ Sự phát triển từ cá nhân, tình yêu lứa đôi đến tình yêu đồng loại + kết hợp với hình ảnh “Đất nước vẹn tròn to lớn” ⇒ gợi tả tình đoàn kết dân tộc (làm nên sức mạnh Việt Nam).
- Niềm tin vào thế hệ mai sau.
- Trách nhiệm của thế hệ mình:
+ Đất nước - "máu xương" của mỗi con- là những giá trị vật chất và tinh thần mà mỗi người được thừa hưởng (quyền lợi)
+ Trách nhiệm của mỗi người:phải biết gắn bó, san sẻ, hoá thân
⇒ Xây dựng và bảo vệ Đất nước muôn đời. (nghĩa vụ).
+ Nghệ thuật:
• Điệp ngữ “phải biết” ⇒ giọng thơ chính luận.
• Âm điệu “em ơi em” ⇒ trữ tình thiết tha.
• Dùng từ “hoá thân”( hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước ⇒ sâu sắc, giàu ý nghĩa.
• Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa.
⇒ Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.
2.2. Tư tưởng cốt lõi: "Đất Nước của Nhân Dân"
- Phương diện địa lí: cảm nhận đất nước qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân:
+ Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng Phu, hòn trống mái).
+ Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh Gióng).
+ Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương).
+ Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về núi Bút non nghiêng).
+ Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông)
⇒ Đất nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng.
- Phương diện lịch sử: Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước mà nhấn mạnh đến những con người vô danh- Họ âm thầm cống hiến và hi sinh.
- Truyền thống của nhân dân:
+ Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở trong nôi.)
+ Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý công...)
+ Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (Biết trồng tre...)
⇒ Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước được triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu, vừa phát triển những ý nghĩa mới trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàn vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người vô danh, bình dị .
Tư tưởng cốt lõi và tụ điểm là "Đất Nước của Nhân Dân" : Vì Đất Nước là của nhân dân nên Đất Nước là của ca dao thần thoại.Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo.
Nghệ thuật :
- Thể thơ tự do phóng túng .
- Giọng thơ suy tưởng: đặt câu hỏi và tự trả lời.
- Sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian không phải là thủ pháp nghệ thuật mà là để chi phối tư tưởng "Đất Nước là của Nhân Dân".
- Giọng thơ trữ tình – chính luận.
3. Tổng kết
- Đoạn trích thể hiện một cái nhìn mới mẽ về đất nước : Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân . Nhân dân là người làm ra đất nước.
- Đoạn trích nằm trong ý đồ tư tưởng của tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc.
4. Luyện tập
Câu 1. Nhận xét vắn tắt nét độc đáo trong nghệ thuật biểu hiện của đoạn trích Đất Nước
Gợi ý làm bài
- Nét độc đáo về chất liệu nghệ thuật
- Nét độc đáo còn ở bút pháp thể hiện, đó là bút pháp trữ tình - chính luận
- Nét độc đáo cuối cùng là hình thức thơ
- Nét độc đáo về kết cấu
Câu 2. Anh (chị) hiểu như thế nào về sự cảm nhận về đất nước của tác giả trong sự thống nhất giữa ba phương diện : chiều sâu văn hoá, chiều rộng không gian và chiều dài thời gian.
Gợi ý làm bài:
- Về phương diện văn hoá, khi suy ngẫm về khái niệm đất nước, Nguyễn Khoa Điềm đã có một cách nhìn toàn vẹn, tổng hợp, nhiều chiều, nhiều bình diện, gợi rõ nét độc đáo trong quan niệm của dân tộc Việt Nam.
- Về không gian, đất nước là những gì gần gũi, thân quen, gắn bó với cuộc sống mỗi người, nó không chỉ là con đường, bến nước, mảnh đất ta sinh ra và lớn lên, mà còn là quê hương của tinh thần, của tình yêu, là kho báu đầy ắp những kỉ niệm yêu thương.
- Về thời gian, đất nước được cảm nhận từ quá khứ nghìn xưa với huyền thoại “Lạc Long Quân và Âu Cơ - Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng” cho đến hiện tại hôm nay với những người từ nơi sâu thẳm của tâm hồn không bao giờ quên cội nguồn dân tộc, không bao giờ quên truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ. Bức thông điệp huyết thống “con Rồng cháu Tiên” ấy truyền mãi qua các thế hệ.
- Như vậy, đất nước đã được cảm nhận vói sự thống nhất của ba phương diện chiều sâu của văn hoá, chiều rộng của không gian, chiều dài của thời gian.
5. Kết luận
Qua bài học các em cần nắm một số nội dung chính sau:
- Thấy thếm được cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyến Khoa Điềm.
- Nắm được một số đặc sắc nghệ thuật.
- Cảm nhận được những suy tư sâu sắc của nhà thơ về đất nước và trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, xứ sở.
- Hiểu được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận và trữ tình, sự vận dụng các chất liệu văn hóa và văn học dân gian, sự phong phú, linh hoạt của giọng điệu thơ.
Tham khảo thêm
- docx Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
- docx Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- docx Tuyên ngôn độc lập phần tác giả
- docx Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- doc Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt( tiếp theo) Ngữ văn 12 đầy đủ
- doc Tuyên ngôn độc lập phần tác phẩm Ngữ văn 12
- doc Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Ngữ văn 12
- doc Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ Ngữ văn 12
- doc Đọc thêm: Đô-XTôi-Ép-Xki Ngữ văn 12
- doc Nghị luận về một hiện tượng đời sống Ngữ văn 12
- doc Phong cách ngôn ngữ khoa học Ngữ văn 12
- doc Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 -12 - 2003
- doc Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ Ngữ văn 12
- doc Tây Tiến Ngữ văn 12
- doc Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học Ngữ văn 12
- doc Việt Bắc (trích) Ngữ văn 12
- doc Luật thơ Ngữ văn 12
- doc Việt Bắc (trích tiếp theo) Ngữ văn 12
- doc Phát biểu theo chủ đề Ngữ văn 12
- doc Đất nước (Nguyễn Đình Thi) Ngữ văn 12
- doc Luật thơ (tiếp theo) Ngữ văn 12
- doc Thực hành một số phép tu từ về ngữ âm Ngữ văn 12
- doc Dọn về làng (Đọc thêm) Ngữ văn 12
- doc Tiếng hát con tàu (Đọc thêm) Ngữ văn 12
- doc Đò lèn Ngữ văn 12
- doc Thực hành một số phép tu từ cú pháp Ngữ văn 12
- doc Sóng Ngữ văn 12
- doc Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận Ngữ văn 12
- doc Đàn ghita của Lor-ca Ngữ văn 12
- doc Bác ơi (Đọc thêm) Ngữ văn 12
- doc Tự do (Đọc thêm) Ngữ văn 12
- doc Quá trình văn học và phong cách văn học Ngữ văn 12
- doc Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận Ngữ văn 12
- doc Người lái đò sông Đà Ngữ văn 12
- doc Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận Ngữ văn 12
- doc Ai đã đặt tên cho dòng sông Ngữ văn 12
- doc Những ngày đầu của nước Việt Nam mới Ngữ văn 12
- doc Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận Ngữ văn 12
- doc Ôn tập phần văn học Ngữ văn 12