Việt Bắc (trích tiếp theo) Ngữ văn 12

Tác giả Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Bài thơ "Việt Bắc" là tác phẩm đỉnh cao của Tố Hữu và cũng là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến. Để hiểu rõ hơn về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ các em hãy tham khảo bài học Việt Bắc lớp 12 do eLib biên soạn dưới đây nhé! Chúc các em học tốt!

Việt Bắc (trích tiếp theo) Ngữ văn 12

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả

- Tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành (1920- 2002) quê ở làng Phù Lai (Thừa Thiên - Huế).

- Gia đình: nhà nho nghèo.

- Hoàn cảnh sống: sớm mồ côi mẹ nên sớm phải tự lập.

- Năm 1938 Tố Hữu được kết nạp Đảng.

- Năm 1939 bị thực dân Pháp bắt giam.

- Năm 1942 Tố Hữu vượt ngục tiếp tục hoạt động cách mạng.

- Trong và sau cách mạng tháng Tám Tố Hữu liên tục giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

-> Cả cuộc đời Tố Hữu gắn liền với từng bước phát triển của cách mạng Việt Nam. Năm 1996 ông được tặng giải thưởng Hồ Chí minh về Văn học nghệ thuật.

1.2. Tác phẩm

- Bài thơ được sáng tác vào tháng 10 - 1954, ngay sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vừa kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về lại Thủ đô Hà Nội.

- Bài thơ được viết trong buổi  chia tay đầy lưu luyến nên có một sắc thái tình cảm đặc biệt, đầy xúc động bâng khuâng. Đó là tâm trạng nhớ nhung những kỉ niệm gắn bó, khẳng định tình nghĩa thuỷ chung và hướng về tương lai tươi sáng.

- Bố cục: gồm hai phần:

+ Phần đầu: tái hiện những kỉ niệm của cách mạng và cuộc kháng chiến.

+ Phần sau: gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.

- Kết cấu: Theo lối đối đáp của ca dao trữ tình. Thực chất là lời độc thoại, là sự phân thân của nhân vật trữ tình để nêu bật tình nghĩa thắm thiết của con người với cách mạng với kháng chiến.

- Cảm xúc chủ đạo: Đoạn trích bộc lộ nỗi nhớ thương da diết của người cán bộ kháng chiến với con người và thiên nhiên Việt Bắc. Là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến. Tình cảm ấy đọng lại niềm tin vào Đảng, vào Bác Hồ.

2. Đọc - hiểu văn bản

2.1. Lời đối đáp khi chia tay

Người ở lại (người Việt Bắc) hỏi, người ra đi (cán bộ kháng chiến) trả lời; dùng cặp từ xưng hô: mình - ta (có sự hoán đổi ta cũng là mình mà mình cũng là ta): thể hiện tình cảm, tình yêu của đôi lứa, vợ chồng; Dùng thể thơ lục bát tạo âm điệu ngọt ngào, tạo chất trữ tình lắng đọng

a. Lời người ở lại

- Nhắc thời gian: mười lăm năm thiết tha mặn nồng.

- Nhắc nỗi nhớ: nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn...

- Nhắc những vất vả khó khăn của những ngày kháng chiến: Mưa nguồn, suối lũ, cơm chấm muối, khi kháng Nhật, thủa còn Việt Minh....

- Nhắc những cảnh vật, địa danh, con người Việt Bắc: Trám bùi, măng mai, lau xám, lòng son, Tân Trào, Hồng Thái......

-> Thể hiện tâm trạng khắc khoải, băn khoăn, lo lắng không nguôi, nên hỏi mình, hỏi bạn. Sợ bạn quên mình. Và gợi rất nhiều kỉ niệm của một thời kháng chiến, của thiên nhiên, của con người Việt Bắc.

b. Lời người ra đi

- Dùng một loạt từ ngữ gợi tâm trạng: tha thiết,bâng khuâng, bồn chồn

- Dùng hình ảnh hoán dụ: áo chàm - màu áo của người Tày Nùng Việt Bắc, biểu tượng cho tấm lòng  son sắt chung thuỷ của đồng bào các dân tộc Việt Bắc với cách mạng và kháng chiến.

- Hình ảnh: Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

-> Thể hiện tâm trạng của người ra đi cũng lưu luyến bịn rịn, nhớ nhung không kém gì so với người ở lại. Và khẳng định: nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.

- Cách sử dụng hai từ xưng hô: mình - ta khi ở ngôi một, khi ở ngôi hai, khi tách bạch là hai, khi hoà nhập là một. Thể hiện sự gần gũi, gắn bó, tình cảm thân mật của người ở, người đi

- Cách ngắt nhịp thơ lục bát tạo sự cân xứng, nhịp nhàng phù hợp với tâm trạng bâng khuâng của con người trong buổi chia tay.

- Sử dụng hợp lí những hình ảnh hoán dụ, tạo sự đối lập (Mưa nguồn/ suối lũ; miếng cơm chấm muối/ mối thù nặng vai; hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son...) cân đối, hài hoà.

-> Nhịp thơ, nghệ thuật thơ chính là nhịp điệu, sự đồng vọng của tâm hồn  người ở, người đi. để từ đó bật lên nỗi nhớ, kỉ niệm của những năm kháng chiến..

2.2. Nỗi nhớ khi chia tay

Từ nhớ được nhắc 35 lần., gắn liền với từng đối tượng cụ thể, với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau. Thông qua nỗi nhớ, kỉ niệm về con người, thiên nhiên Việt Bắc và cuộc kháng chiến  được khắc hoạ một cách rõ nét.

a. Nỗi nhớ con người và thiên nhiên Việt Bắc

- Hình ảnh của thiên nhiên: Mưa nguồn, suối lũ, trám bùi, măng mai, rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê,  rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, ngày xuân mơ nở trắng rừng, ve kêu rừng phách đổ vàng...

-> Mang những nét đặc trưng của riêng vùng rừng núi Việt Bắc.

- Hình ảnh con người: bản khói cùng sương, bếp lửa người thương đi về, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng, người mẹ nắng cháy lưng, ... -> Gợi lên những nét thân thuộc, bình dị của con người Việt Bắc, trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến khó khăn, gian khổ vẫn cần cù chịu thương chịu khó, luôn thắm thiết, tình cảm cùng nhau chia ngọt sẻ bùi và lạc quan tin tưởng vào tương lai "Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo"

- Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ con người và thiên nhiên Việt Bắc hay nhất:

"Ta về mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người

...........................

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung "

+ Cái hay, cái đẹp của đoạn thơ là nét vẽ thiên nhiên tươi tắn với những màu sắc, âm thanh mang nét đặc trưng riêng biệt chỉ có ở núi rừng Việt Bắc:

"Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Ve kêu rừng phách đổ vàng"

+ Trên nền của thiên nhiên đó hình ảnh con người hiện lên  với vẻ đẹp bình dị, khoẻ khoắn trong lao động:

"Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Nhớ cô em gái hái măng một mình"

Và nét đẹp đáng ngợi ca nhất ở người Việt Bắc chính là tâm lòng " Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"

-> Cả đoạn thơ thiên nhiên đsã làm nền để bức chân dung phác thảo con người hiện lên rõ nét. Con người gần gũi với thiên nhiên, bình dị như thiên nhiên.

b. Nỗi nhớ về cuộc kháng chiến

- Những ngày đầu của cuộc kháng chiến. Đó là thế trận của cuộc chiến tranh nhân dân. Toàn dân toàn quân đoàn kết, một lòng đánh giặc, dựa vào địa hình địa thế của rừng núi để đánh giặc:

"Núi giăng thành luỹ sắt dày

Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù

Mênh mông bốn mặt sương mù

Đất trời ta cả chiến khu một lòng"

-> Lời thơ như lời ca dao, tô đậm thêm sức mạnh làm nên chiến thắng của dân tộc: Thiên thời, địa lợi, nhân hoà.

- Không khí của cuộc kháng chiến: bằng những hình ảnh so sánh, phóng đại Tố Hữu miêu tả khí thế của cuộc kháng chiến mạnh mẽ, khẩn trương, dồn dập. Tin vui thắng trận từ khắp nơi đổ dồn về để làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ "lững lẫy năm châu chấn động địa cầu".

- Không khí của cuộc chiến tranh toàn diện trên mọi mặt trận: quân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội...

"Ai về ai có nhớ không?

Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang

Nắng trưa rực rỡ sao vàng

.................

Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu"

-> Khẳng định, ngợi ca đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Bác, cả nước vừa đánh giặc vừa chăm lo phát triển mọi mặt cuả cuộc sống. Có như vậy mới có thể giành thắng lợi

- Niềm tin vào Đảng và Bác Hồ:

"Ở đâu u ám quân thù

Nhìn lên Việt Bắc cụ Hồ sáng soi..."

Câu thơ thể hiện niềm tin tưởng vô bờ đối với Đảng và Bác, khẳng định tính đúng đắn trong đường lối lãnh đạo của Đảng, hợp lòng dân nên luôn được nhân dân ủng hộ.

3. Tổng kết

3.1. Nội dung

- Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc.

 + Trong thơ Tố Hữu luôn lấy lí tưởng Cách mạng, quan điểm chính trị là nguồn soi sáng cho đời mình. Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cai ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của cả dân tộc, cộng đồng.

+ Thơ Tố Hữu luôn mang đậm tính sử thi, luôn đề cập đến những vấn đề mang tính lịch sử của dân tộc. Cảm hứng nổi bật là cảm hứng lịch sử - dân tộc. Con người là con người chung mang tầm vóc lịch sử, thời đại.

+ Giọng thơ Tố Hữu luôn mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm chân thành.

3.2. Nghệ thuật

Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà

- Sử dụng thành công nhiều thể thơ dân tộc: lục bát, thất ngôn...

- Thơ Tố Hữu mang âm hưởng của dân ca, phát huy cao độ cách dùng từ ngữ  và cách nói dân gian, khai thác triệt để tính nhạc của ngôn ngữ thơ.

 - Sử dụng tài tình từ ngữ Tiếng Việt: các từ láy, vần thơ, thanh điệu, nhịp điệu thơ...

4. Luyện tập

Câu 1. Nêu giá trị nội dung và tư tưởng của bài thơ: "Việt Bắc"

Gợi ý làm bài:

a. Giá trị nội dung

- Cả đoạn trích là nỗi nhớ, là tình cảm, tình nghĩa, kỉ niệm gắn bó khăng khít giữa người đi và người ở.

- Thông qua nỗi nhớ hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc hiện lên  với vẻ đẹp giản dị, thân thuộc với những nét riêng của một chiến khu thủ đô gió ngàn, thủ đô kháng chiến.

b. Giá trị nghệ thuật

Đoạn trích  biểu hiện đậm đà tính dân tộc:

- Cấu tứ đối đáp quen thuộc trong ca dao với hai nhân vật trữ tình: mình - ta.

- Sử dụng nhiểu tiểu đối của ca dao có tác dụng nhấn mạnh ý và tạo nhịp thơ uyển chuyển cấn xứng hài hoà, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc như ca dao.

- Ngôn ngữ thơ sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân rất mộc mạc giản dị nhưng cũng rất sinh động:

"Đêm đêm rầm rập như là đất rung...

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày...

Nắng trưa rực rỡ sao vàng...

ở đâu u ám quân thù..."

Đặc biệt sử dụng thành công, nhuần nhuyễn điệp từ nhớ, các từ láy có sức gợi hình gợi cảm cao

-> Tất cả tạo ra một giọng điệu trữ tình nghe thết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa người đọc vào thế giới của kỉ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.

Câu 2.  Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ nhân xưng: ta - mình.

Gợi ý làm bài:

- Vận dụng sáng tạo lối đối đáp của Văn học dân gian.

- Có sự hoán đổi ý nghĩa của hai từ ngữ: ta cũng là mình mà mình cũng là ta, ta - mình khi là hai người, nhưng có khi là một.

- Khai thác triệt để sắc thái biểu cảm của cặp từ xưng hô thân mật trong tiếng Việt.

5. Kết luận

- Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu, nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng việt Nam.

- Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Tố Hữu.

Ngày:02/10/2020 Chia sẻ bởi:An

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM