Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt Ngữ văn 10 đầy đủ

eLib xin giới thiệu đến các em bài soạn Những yêu cầu về việc sử dụng Tiếng Việt. Nội dung bài này đã được biên soạn một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Mời các em tham khảo bài soạn dưới đây nhé. Chúc các em học tập tốt!

Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt Ngữ văn 10 đầy đủ

1. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt

1.1. Soạn câu 1 trang 65 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

a.

  • Câu 1: dùng sai cặp phụ âm cuối "c" và "t" trong tiếng “giặc”, sửa lại là “giặt”.

  • Câu 2: dùng sai cặp phụ âm đầu "d" và "r" trong tiếng “dáo”, sửa lại là “ráo”…

  • Câu 3: dùng sai cặp thanh điệu "hỏi" và "ngã" trong các tiếng “lẽ; đỗi”, sửa lại là “lẻ; đổi”.

b. Người Bắc phát âm theo giọng địa phương có nhiều khác biệt với từ ngữ toàn dân:

+ Dưng mà = nhưng mà

+ Giời = trời

+ Bẩu = bảo

1.2. Soạn câu 2 trang 65 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

a) Phát hiện và chữa lỗi:

  • Câu 1: sai ở “chót lọt”, sửa lại thành “chót”

  • Câu 2: sai ở “truyền tụng”, sửa lại thành “truyền đạt”

  • Câu 3: sửa lại: “số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần”

  • Câu 4: sai ở “pha mắt”, sửa lại thành “pha chế”

b. Những câu dùng từ đúng

- Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết

- Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt

- Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm

1.3. Soạn câu 3 trang 66 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

a) Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp:

Câu 1: người viết không phân định rõ các thành phần trạng ngữ và chủ ngữ.

  • Sửa: Tác phẩm "Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

  • Câu 2: cả câu chỉ là một cụm danh từ được phát triển dài mà chưa đủ các thành phần chính.

  • Sửa: Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.

b) Lựa chọn những câu văn đúng:

  • Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.

  • Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn

  • Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà.

c) Phân tích lỗi và chữa lỗi trong đoạn văn:

  • Cả đoạn văn không có câu nào sai nhưng các câu lại lộn xộn, thiếu lô-gic với nhau, cần sắp xếp lại các câu, các vế câu và thay đổi một số từ ngữ để ý của đoạn mạch lạc, phát triển hợp lí.

Sửa:

  • Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương Viên ngoại. Họ sống êm đềm dưới một mái nhà, hoà thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều xinh đẹp tuyệt vời. Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, vẻ đẹp của nàng khiến hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thuỷ Vân có nét đẹp đoan trang, thuỳ mị. về tài thì Kiều hơn hẳn Thuỷ Vần nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.

1.4. Soạn câu 4 trang 67 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

a) Phân tích và chữa lại những từ không phù hợp với phong cách ngôn ngữ:

  • Ở biên bản vụ tai nạn giao thông: là văn bản hành chính nên từ "hoàng hôn" dùng là không phù hợp vì từ này thường dùng cho văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, cần thay bằng từ khác như từ "buổi chiều"

  • Ở câu viết về “Truyện Kiều” của Nguyễn Du: cụm từ "hết sức là"  thường dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nên dùng cụm từ này ở đây là không phù hợp phong cách. Cần thay bằng "rất" hoặc "vô cùng" có ý nghĩa chỉ mức độ tương đương.

b) Nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn trích:

  • Các từ xưng hô: "bẩm", "cụ", "con".

  • Các thành ngữ: "trời tru đất diệt", "thước đất cắm dùi".

  • Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: "sinh ra", "có dám nói gian", "quả ", "về làng về nước ", "chả làm gì nên ăn",....

  • Những từ ngữ và cách nói như trên không thể sử dụng trong một lá đơn đề nghị vì đơn đề nghị thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính, lời lẽ, câu văn phải thế hiện tính trang trọng.

2. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao

2.1. Soạn câu 1 trang 67 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

 Nghĩa của các từ: “đứng”, “quỳ” đã được chuyển nghĩa. Chúng ko miêu tả các tư thế cụ thể của con người mà đã được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ để nói đến nhân cách, phẩm giá làm người.

- Chết đứng → hiên ngang, có khí phách, trung hực, thẳng thắn.

- Sống quỳ → quỵ lụy, hèn nhát.

2.2. Soạn câu 2 trang 67 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

Các hình ảnh ẩn dụ và so sánh

Cây cối - chiếc nôi xanh.

- Cái máy điều hòa khí hậu.

→ Tính hình tượng và biểu cảm cao.

2.3. Soạn câu 3 trang 67 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

Phép điệp:+ Điệp từ: “ai”.

+ Điệp cấu trúc: “Ai có...dùng...”

- Phép đối: câu 1- câu 2.

- Nhịp điệu: dứt khoát, khoẻ khoắn tạo âm hưởng hào hùng, vang dội, tác động mạnh đến người nghe (người đọc).

3. Luyện tập

3.1. Soạn câu 1 trang 68 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

Những từ ngữ viết đúng là: chất phác, bàng hoàng, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.

3.2. Soạn câu 2 trang 68 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

- Từ “lớp” phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn này, còn từ “hạng” phân biệt người theo phẩm chất tốt, xấu, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người nên không phù hợp.

- Từ “phải” mang nét nghĩa cưỡng bức nặng nề, bắt buộc,  không phù hợp với sắc thái ý nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc gặp các vị cách mạng đàn anh, còn từ “sẽ” có nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn

3.3. Soạn câu 3 trang 68 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

- Chỗ đúng: các câu trong đoạn cùng hướng vào nội dung

- Chỗ sai:

+ Ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán: câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác.

+ Quan hệ thay thế của đại từ ”họ” ở câu 2 và câu 3 không rõ.

+ Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng.

Chúng ta có thể sửa lại đoạn văn như sau: Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

3.4. Soạn câu 4 trang 68 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

- Phân tích cấu trúc câu:

Chị Sứ// yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên

  C                                  V           

nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.

                   phụ chú ngữ

- Câu văn có tính hình tượng và tính biểu cảm là nhờ sử dụng cụm từ cảm thán (biết bao nhiêu), cụm từ miêu tả (oa oa cất tiếng khóc đầu tiên), hình ảnh ẩn dụ (quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị- quê hương).

- Đó là một câu văn chuẩn mực và có giá trị nghệ thuật.

Ngày:25/12/2020 Chia sẻ bởi:Denni

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM