Bệnh tăng huyết áp - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Cao huyết áp (tăng huyết áp) xảy ra khi áp lực máu lên các thành động mạch cao hơn bình thường. Vậy triệu chứng và cách điều trị bệnh ra sao? Tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé!
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
Bệnh tăng huyết áp (cao huyết áp) là gì?
Cao huyết áp hay còn gọi là tăng huyết áp, xảy ra khi áp lực máu lên các thành động mạch cao hơn so với bình thường. Bạn có thể mắc cao huyết áp trong nhiều năm mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Mặc dù không có triệu chứng, nhưng về lâu dài bạn có thể mắc các biến chứng tăng huyết áp trầm trọng, bao gồm đau tim và đột quỵ.
Khi đo huyết áp, người ta dùng 2 số đo là huyết áp tâm thu (số đứng trước) và huyết áp tâm trương (số đứng sau) ví dụ như 120/80 mmHg. Bạn bị cao huyết áp khi một hoặc cả hai chỉ số quá cao so với bình thường (Lưu ý: Những chỉ số dưới đây áp dụng đối với những người không dùng thuốc huyết áp và chưa có tiền sử bệnh).
Huyết áp bình thường hầu như thấp hơn 120/80mmHg Cao huyết áp là khi huyết áp của bạn đạt mức 140/90mmHg hoặc cao hơn trong một thời gian dài Nếu chỉ số huyết áp của bạn là 120/80mmHg hoặc cao hơn, nhưng dưới 140/90mmHg thì đó là tiền cao huyết áp.
2. Triệu chứng thường gặp
Những dấu hiệu và triệu chứng huyết áp cao là gì?
Hầu hết những người bị cao huyết áp không có triệu chứng hoặc dấu hiệu cao huyết áp nào mặc dù bệnh đang khá nghiêm trọng. Rất ít người trong số họ có một số triệu chứng huyết áp cao như đau đầu, khó thở hoặc chảy máu cam.
Tuy nhiên, các dấu hiệu và triệu chứng huyết áp cao không rõ ràng và thường không xảy ra cho đến khi bệnh đã đạt đến giai đoạn nghiêm trọng hay có thể đe dọa tính mạng.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu cao huyết áp, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Tìm hiểu thêm:Triệu chứng tăng huyết áp: Không phải ai cũng biết rõ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Bạn nên đến khám bác sĩ nếu nằm trong những trường hợp sau đây:
Nếu bị huyết áp cao, bạn nên đi khám bác sĩ định kỳ Nếu bạn 18 tuổi và không có yếu tố nguy cơ bệnh, nên kiểm tra huyết áp ít nhất hai năm 1 lần Nếu bạn trên 18 tuổi và có nhiều yếu tố nguy cơ, hãy kiểm tra huyết áp định kỳ hàng năm.
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.
3. Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân huyết áp cao là gì?
Có hai loại tăng huyết áp với các nguyên nhân khác nhau:
Cao huyết áp vô căn: không có nguyên nhân cụ thể. Trong trường hợp này, tăng huyết áp thường là do di truyền và xuất hiện ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Cao huyết áp thứ cấp: là hệ quả của một số bệnh như bệnh thận, bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận hay sử dụng thuốc tránh thai, thuốc chữa cảm, cocaine hoặc uống rượu quá mức.
4. Nguy cơ mắc phải
Những ai thường mắc bệnh này?
Bệnh huyết áp cao rất phổ biến và có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là người cao tuổi. Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh huyết áp cao?
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh này, chẳng hạn như:
Tuổi tác. Càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.
Chủng tộc. Huyết áp cao đặc biệt phổ biến hơn ở người da đen, bệnh thường phát triển ở độ tuổi sớm hơn so với người da trắng.
Lịch sử gia đình. Huyết áp cao có xu hướng di truyền trong gia đình.
Thừa cân hoặc béo phì. Cần lưu lượng máu tăng để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng đến các mô ở người thừa cân có thể làm tăng áp suất máu lên thành động mạch, tương tự những người không hoạt động, người có nhịp tim cao hơn.
Chế độ ăn uống không đầy đủ. Quá nhiều muối, thuốc lá, rượu hoặc quá ít kali, vitamin D là lý do dẫn các bệnh khác và ảnh hưởng đến huyết áp.
Các nguyên nhân khác. Stress hay bệnh mạn tính nào đó như bệnh thận, bệnh tiểu đường, ngưng thở khi ngủ cũng làm tăng nguy cơ huyết áp cao.
5. Điều trị hiệu quả
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh tăng huyết áp?
Máy đo huyết áp là thiết bị dùng để chẩn đoán tình trạng huyết áp. Thiết bị này gồm một dải cao su bơm hơi được đặt xung quanh cánh tay bạn khi đo huyết áp. Thông thường, bác sĩ sẽ đo huyết áp 2-3 lần ở cả hai cánh tay và khoảng 3 lần khác nhau trước khi chẩn đoán bệnh huyết áp cao.
Khi đo, huyết áp sẽ có bốn loại chính:
Huyết áp bình thường. Huyết áp dưới 120/80 mmHg là bình thường.
Tiền cao huyết áp. Tiền cao huyết áp là khi huyết áp tâm thu dao động 120-139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg. Tiền cao huyết áp có nguy cơ tiến triển thành bệnh nếu không điều trị kịp thời.
Cao huyết áp giai đoạn 1. Khi huyết áp tâm thu dao động 140-159 mmHg hoặc huyết áp tâm trương trong khoảng 90-99 mmHg.
Cao huyết áp giai đoạn 2. Đây là giai đoạn nặng hơn của bệnh khi huyết áp tâm thu là 160 mmHg hoặc cao hơn hoặc huyết áp tâm trương là 100 mmHg hoặc cao hơn.
Dạng tăng huyết áp phổ biến ở những người trên 60 tuổi là cao huyết áp tâm thu đơn độc, huyết áp tâm thu cao (lớn hơn 140 mmHg) trong khi đó huyết áp tâm trương bình thường (ít hơn 90 mmHg).
Những phương pháp dùng để điều trị huyết áp cao là gì?
Tùy thuộc vào tình trạng tăng huyết áp cũng như các bệnh liên quan, bác sĩ sẽ kê một số loại thuốc điều trị huyết áp cao như các thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc ức chế beta, thuốc ức chế men chuyển, ARB, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc ức chế Renin…
Bạn có thể quan tâm: Mách bạn 15 cách chữa cao huyết áp tại nhà hữu ích.
6. Chế độ sinh hoạt phù hợp
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh tăng huyết áp?
Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:
- Giảm lượng muối trong bữa ăn hàng ngày ;
- Thường xuyên tập thể dục;
- Ngưng hút thuốc, giảm rượu bia;
- Giữ cơ thể cân đối.
Bị cao huyết áp nên ăn gì?
Ngoài điều trị bằng thuốc, bạn có thể chọn các thực phẩm giúp hỗ trợ chữa huyết áp cao như: các loại rau lá xanh như rau diếp, cải xoăn, rau chân vịt, cải cầu vồng…; việt quất, củ dền, sữa chua, chuối, cá béo…
Bệnh cao huyết áp nên ăn trái cây gì?
Các loại trái cây bạn nên ăn gồm:
- Chuối;
- Dưa hấu;
- Lựu;
- Kiwi…
Cao huyết áp không nên ăn gì?
Những thực phẩm người bệnh huyết áp cao không nên ăn gồm:
- Muối ;
- Thịt nguội;
- Dưa muối ;
- Thực phẩm đóng hộp;
- Đường;
- Thức uống có cồn…
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến bệnh cao huyết áp, hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và điều trị bệnh!
Tham khảo thêm
- doc Bệnh cao huyết áp - triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Chế độ ăn DASH và các món Ý, Trung Quốc và Mỹ - Những thông tin cần biết
- doc Chứng cao huyết áp ở người cao tuổi - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh hạ huyết áp tư thế đứng - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Ý nghĩa của các chỉ số huyết áp - Những thông tin cần biết
- doc Đo huyết áp tại nhà - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Ảnh hưởng của bệnh cao huyết áp với sức khỏe - Những thông tin cần biết
- doc Bệnh huyết áp thấp - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm đè nén Clonidine - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Tác dụng của muối khoáng trong điều trị giảm huyết áp - Những thông tin cần biết
- doc Lo âu và tăng huyết áp: Mối nguy hiểm cần đề phòng
- doc Bệnh tiền cao huyết áp - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng huyết áp phổi - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị