Giải SBT Sinh 7 Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học
Mời các em cùng tham khảo eLib tài liệu hướng dẫn giải bài tập SBT Sinh 7 Bài 58 để ôn tập và củng cố các kiến thức về các biện pháp đấu tranh sinh học để từ đó có thể vận dụng được vào cuộc sống thực tiễn. Nội dung chi tiết các em tham khảo tại đây.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 6 trang 127 SBT Sinh học 7
Nêu các biện pháp đấu tranh sinh học và các ví dụ minh họa cho mỗi biện pháp đó
Phương pháp giải
Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm: Sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại), gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.
Hướng dẫn giải
- Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại như dùng gia cầm, cóc, chim sẻ, thằn lằn để tiêu diệt sâu bọ...
- Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sâu hại hay trứng sâu hại như dùng ong mắt đỏ tiêu diệt trứng sâu xám...
- Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại như vi khuẩn myôma và vi khuẩn calixi.
2. Giải bài 3 trang 128 SBT Sinh học 7
Những ưu điểm và những hạn chế của các biện pháp đấu tranh sinh học là gì?
Phương pháp giải
Biện pháp đấu tranh sinh học: Là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt các thiệt hại do sinh vật hại gây ra. Từ đó, thấy được ưu, nhược điểm của các biện pháp đấu tranh sinh học.
Hướng dẫn giải
- Ưu điểm: Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.
- Hạn chế:
- Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém.
- Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức mạnh sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
- Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.
- Một loài thiên địch có thể có ích, có thể có hại: Ví dụ: chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là loài chim có hại; về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là loài có ích.
3. Giải bài 9 trang 129 SBT Sinh học 7
Không thuộc các biện pháp đấu tranh sinh học là sử dụng
A. thiên địch trưc tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại.
B. thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại.
C. vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại.
D. thuốc trừ sâu hoá học để tiêu diệt sâu bệnh hại.
Phương pháp giải
Đấu tranh sinh học gồm có 3 biện pháp:
- Sử dụng thiên địch trực tiếp
- Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh
- Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm
Hướng dẫn giải
Không thuộc các biện pháp đấu tranh sinh học là sử dụng thuốc trừ sâu hoá học để tiêu diệt sâu bệnh hại.
Chọn D
4. Giải bài 12 trang 129 SBT Sinh học 7
Ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học là
A. không gây ô nhiễm môi trường.
B. hiệu quả cao, tiêu diệt được sâu hại
C. đơn giản, ít tốn kém, dễ thực hiện.
D. cả A, B và C.
Phương pháp giải
- Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột.
- Không gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau quả, không ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, tránh hiện tượng quen thuốc.
Hướng dẫn giải
Ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học là: không gây ô nhiễm môi trường; hiệu quả cao, tiêu diệt được sâu hại; đơn giản, ít tốn kém, dễ thực hiện.
Chọn D
Tham khảo thêm
- doc Giải SBT Sinh 7 Bài 57: Đa dạng sinh học
- doc Giải SBT Sinh 7 Bài 58: Đa dạng sinh học (tiếp theo)
- doc Giải SBT Sinh 7 Bài 60: Động vật quý hiếm