Giải SBT Sinh 7 Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang

eLib xin giới thiệu đến các em tài liệu hướng dẫn giải bài tập SBT Sinh 7 Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang nhằm giúp các em ôn tập và củng cố các kiến thức về đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang để từ đó có các biện pháp bảo vệ sự đa dạng của ngành. Mời các em cùng tham khảo.

Giải SBT Sinh 7 Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang

1. Giải bài 1 trang 20 SBT Sinh học 7

Nêu đặc điểm chung của ngành Ruột khoang.

Phương pháp giải

Thuỷ tức nước ngọt, sứa, hải quỳ, san hô... là những đại diện của ngành Ruột khoang. Tuy chúng có hình dạng, kích thước và lối sống khác nhau nhưng đều có chung các đặc điểm về cấu tạo.

Hướng dẫn giải

Ruột khoang có các đặc điểm sau:

  • Cơ thể có đối xứng toả tròn.
  • Thành cơ thể có 2 lớp tế bào: Lớp ngoài gồm các lớp tế bào làm nhiệm vụ che chở, tự vệ. Lớp trong gồm các tế bào thực hiện chức năng tiêu hoá là chủ yếu.
  • Ruột khoang đều có tế bào gai tự vệ. Đó là tế bào hình túi, phía ngoài có gai cảm giác, phía trong có sợi rỗng, đầu nhọn lộn vào bên trong. Khi bị kích thích, sợi dây nhọn lộn lại và phóng ra, đem theo chất độc phóng thích vào da con mồi và kẻ thù.

2. Giải bài 2 trang 20 SBT Sinh học 7

Nêu kiểu đối xứng đặc trưng của ngành Ruột khoang và sự thích nghi với lối sống của chúng.

Phương pháp giải

  • Xem lý thuyết Đặc điểm chung
  • Thuỷ tức nước ngọt, sứa, hải quỳ, san hô... là những đại diện của ngành Ruột khoang. Tuy chúng có hình dạng, kích thước và lối sống khác nhau nhưng đều có chung các đặc điểm về cấu tạo.

Hướng dẫn giải

- Đối xứng toả tròn là kiểu đối xứng đặc trưng ở ruột khoang, có đặc điểm cơ thể giống như bông hoa, nghĩa là:

  • Cơ thể đối xứng nhau qua 1 trục cơ thể.
  • Có thể cắt được nhiều mặt phẳng chia cơ thể chúng thành 2 nửa hoàn toàn giống nhau.

- Đối xứng toả tròn thích nghi hoàn hảo với lối sống trong nước, nơi có các tác động đến cơ thế như nhau về mọi phía của: ánh sáng, áp lực nước và cả thức ăn lẫn kẻ thù.

3. Giải bài 8 trang 23 SBT Sinh học 7

Trình bày vai trò thực tiễn của Ruột khoang?

Phương pháp giải

Xem lý thuyết về vai trò thực tiễn của Ruột khoang

Hướng dẫn giải

Các đại diện của Ruột khoang là thuỷ tức, sứa và san hô, chủ yếu sống ở biển, có các vai trò thực tiễn sau:

  • Ruột khoang là một mắt xích trong chuỗi thức ăn của đại dượng. Hơn thế nữa, tập đoàn san hô còn tạo ra nơi cư trú cho nhiều động, thực vật, tạo nên một trong các cảnh quan độc đáo của biển cả. Chúng có ý nghĩa rất lớn về mặt sinh thái.
  • Một số loài ruột khoang có giá trị thực phẩm và dược phẩm (sứa, sứa lược...).
  • Một số loài san hô được khai thác làm nguyên liệu đá vôi, nguyên liệu mĩ phẩm (san hô đỏ), vật trang trí (xương đá vôi của san hô nói chung)...
  • Một số hoá thạch của chúng, nhất là san hô, là vật chỉ thị cho các địa tằng địa chất.

4. Giải bài 1 trang 23 SBT Sinh học 7

Hãy nêu đặc điểm để nhận biết ngành Ruột khoang?

Phương pháp giải

  • Xem lý thuyết Đặc điểm chung của một số đại diện ngành Ruột khoang
  • Xem lý thuyết cấu tạo cơ thể của một số đại diện ngành Ruột khoang

Hướng dẫn giải

Đặc điểm để nhận biết đại diện thuộc ngành Ruột khoang:

1. Cơ thể chỉ có 2 lớp tế bào: lớp ngoài và lớp trong.

2. Ruột túi nghĩa là khoang ruột chỉ có 1 lỗ thông với ngoài, được gọi là lỗ miệng. Xung quanh miệng có các tua để bắt mồi. Thức ăn nuốt vào và cặn bã thải ra đều do lỗ miệng đảm nhiệm.

3. Cơ thể đối xứng toả tròn.

5. Giải bài 2 trang 23 SBT Sinh học 7

Ở Ruột khoang đã có các hệ cơ quan chính thức chưa ?

Phương pháp giải

Ruột khoang là ngành động vật đa bào bậc thấp, cơ thể đối xứng tỏa tròn

Hướng dẫn giải

Ruột khoang chưa có hệ cơ quan chính thức. Chúng còn thiếu hệ tuần hoàn, hệ hô hấp... Ngay sự tiêu hoá thì ở Ruột khoang mới chỉ thực hiện ở các tế bào mô cơ - tiêu hoá của lớp trong cơ thể mà thôi. Chúng chưa phải ỉà một khoang tiêu hoá đầy đủ. Tóm lại, cơ thể ruột khoang mới ở mức độ cấu tạo mô.

6. Giải bài 11 trang 25 SBT Sinh học 7

Tế bào gai có nhiều ở đâu trong các vị trí cơ thể ruột khoang ?

A. Tua miệng

B. Trong khoang ruột.

C. Toàn thân

D. Lỗ miệng.

Phương pháp giải

Xem lý thuyết Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang

Hướng dẫn giải

Tế bào gai có nhiều tua miệng

Chọn A

7. Giải bài 12 trang 25 SBT Sinh học 7

Chọn từ, cụm từ cho sẵn đế điền vào chỗ trống trong câu sau cho phù hợp :

Khoang ở giữa lớp trong là (1)............ Do ruột có (2).......... và chỉ thông với ngoài qua (3)............ lỗ miệng nên chúng được gọi là Ruột khoang.

A. Khoang một

B. Hình túi

C. Hình ống

D. Một

Phương pháp giải

Xem lý thuyết về cấu tạo cơ thể của ngành Ruột khoang

Hướng dẫn giải

Khoang ở giữa lớp trong là (1) khoang một. Do ruột có (2) hình túi và chỉ thông với ngoài qua (3) một lỗ miệng nên chúng được gọi là Ruột khoang.

1. A

2. B

3. D

8. Giải bài 15 trang 26 SBT Sinh học 7

Đánh dấu X vào ô trống kiểu đối xứng toả tròn đặc trưng cho ngành Ruột khoang ở bảng sau :

Phương pháp giải

Xem lý thuyết về cấu tạo, đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang

Hướng dẫn giải

Ngày:31/08/2020 Chia sẻ bởi:Nhi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM