Sinh học 7 Bài 3: Thực hành Quan sát một số động vật nguyên sinh
275 lượt xem
Nhằm giúp các em tự thao tác thực hành kính hiển vi, quan sát và nhận biết được một số loại động vật nguyên sinh. Phân biệt và nhận dạng và vẽ được loại trùng quan sát được. Ban biên tập eLib xin giới thiệu nội dung bài giảng dưới đây!
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
Cơ thể động vật nguyên sinh là một tế bào nhân chuẩn nhưng các phần của tế bào phân hóa phức tạp thành các cơ quan tử để đảm nhận mọi chức năng sống của một cơ thể độc lập.
1.1. Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh
a. Cấu tạo cơ thể
- Kích thước: Đa số có kích thước nhỏ (trung bình 50 - 150µm), nhỏ nhất 2 – 4µm. Tuy nhiên, cũng có một số động vật nguyên sinh có kích thước lớn như trùng có lỗ (đường kính vỏ đạt tới 5-6cm).
- Hình dạng: Không có hình dạng nhất định, hình thoi, hình chiếc giày, hình chuông, hình trứng, hình búp chỉ, hình chai, hình cầu hay có hình thù kỳ dị…
- Cấu trúc tế bào: Gồm màng tế bào, tế bào chất, nhân
b. Di chuyển
- Động vật nguyên sinh có phản ứng dương hay âm bởi các thay đổi khác nhau của môi trường (nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng…) cũng như các tác động cơ học.
- Chân giả: Có nhiều dạng chân giả như: chân giả thùy, chân giả sợi, chân giả mạng, chân giả trục
- Roi bơi và lông bơi: Là cơ quan tử vận chuyển khá rõ ràng
c. Dinh dưỡng
- Tự dưỡng: Nhờ năng lượng quang học (quang dưỡng) như trùng roi xanh.
- Dị dưỡng: Thức ăn là các vụn hữu cơ, sinh vật nhỏ bé, chất hòa tan trong nước.
- Tạp dưỡng (hỗn dưỡng): Một số động vật nguyên sinh vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng tùy sự thay đổi của điều kiện môi trường sống (trùng roi xanh – Euglena viridis)
d. Sinh sản
- Sinh sản vô tính: Phổ biến ở động vật nguyên sinh: phân đôi, liệt sinh, nẩy chồi, sinh sản bằng bào tử…
- Sinh sản hữu tính: Bổ sung cho sinh sản vô tính khi môi trường sống trở nên bất lợi như các hình thức sinh sản hữu tính kiểu tiếp hợp (trùng đế giầy), sinh sản hữu tính đẳng giao, dị giao, noãn giao.
- Xen kẽ giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính: Gặp ở trùng lỗ, trùng bào tử, trùng mặt trời
1.2. Đại diện quan sát
a. Trùng đế giày
- Hình dạng: dẹp có hình như đế giày
- Di chuyển: Bằng lông bơi vừa tiến vừa xoay
- Quan sát trùng đế giày dưới kính hiển vi điện tử:
b. Trùng roi
-
Hình dạng có hình lá đầu tù đuôi nhọn, ở dầu có roi
- Cơ thể thấy rõ các hạt diệp lục màu xanh và điểm mắt đỏ ở gốc roi
- Di chuyển nhờ roi bơi xoáy vào nước.
- Quan sát trùng roi giới kính hiển vi điện tử:
2. Bài tập minh họa
Nêu vai trò của ngành động vật nguyên sinh?
Hướng dẫn giải
a. Lợi ích
- Vai trò
+ Trong tự nhiên:
- Làm sạch môi trường nước. VD: Trùng biến hình, trùng giày, trùng hình chuông, trùng roi.
- Làm thức ăn cho động vật nước: giáp xác nhỏ, cá biển. VD: Trùng biến hình, trùng nhảy, trùng roi giáp.
+ Đối với con người:
- Giúp xác định tuổi địa tầng, tìm mỏ dầu. VD: Trùng lỗ,...
- Nguyên liệu chế giấy giáp. VD: Trùng phóng xạ.
b. Tác hại
- Gây bệnh cho động vật. VD: Trùng cầu, trùng bào tử.
- Gây bệnh cho người. VD: Trùng roi máu, trùng kiết lị, trùng sốt rét.
3. Kết luận
Sau khi học xong bài này các em cần:
- Thấy được ít nhất 2 đại diện điển hình cho ngành động vật nguyên sinh: trùng roi và trùng đế giày.
- Phân biệt được hình dạng, cách di chuyển của 2 đại diện này.
Tham khảo thêm
- doc Sinh học 7 Bài 4: Trùng roi
- doc Sinh học 7 Bài 5: Trùng biến hình và trùng giày
- doc Sinh học 7 Bài 6: Trùng kiết lị và trùng sốt rét
- doc Sinh học 7 Bài 7: Đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của Động vật nguyên sinh
275 lượt xem
Ngày:08/08/2020
Chia sẻ bởi:Hoang Oanh Nguyen