Sinh học 7 Bài 53: Môi trường sống và sự vận động, di chuyển
Nhằm giúp các em có thể tổng kết các kiến thức về môi trường sống của các loài động vật từ các ngành động vật không có xương sống đến có xương sống. Đồng thời, tìm hiểu quá trình tiến hóa của các cơ quan di di chuyển diễn ra như thế nào. Ban biên tập eLib xin giới thiệu nội dung bài giảng dưới đây!
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Các hình thức di chuyển
- Mỗi loài động vật có thể có nhiều hình thức di chuyển khác nhau: bò, đi, chạy, nhảy, bơi, bay … phụ thuộc vào tập tính và môi trường sống của chúng.
- Ví dụ:
- Vịt trời: đi chạy, bơi, bay
- Gà lôi: đi chạy, bay
- Hươu: Đi chạy
- Châu chấu: bò, bay, nhảy đồng thời bằng 2 chân sau
- ........
- Ý nghĩa của các hình thức di chuyển: giúp động vật tìm thức ăn, môi trường sống thích hợp, sinh sản và lẩn trốn kẻ thù. Ngoài ra, còn giúp 1 số động vật di cư để tránh điều kiện bất lợi của môi trường, tìm môi trường sống mới thích hợp hơn.
1.2. Sự tiến hóa về cơ quan di chuyển
Trong sự phát triển của giới Động vật, sự hoàn chỉnh của cơ quan vận động, di chuyển là sự phức tạp hóa từ chưa có chi đến chi phân hóa thành nhiều bộ phận đảm nhiệm những chức năng khác nhau, đảm bảo cho sự vận động có hiệu quả thích nghi với những điều kiện sống khác nhau.
- Chưa có cơ quan di chuyển, có đời sống bám, sống cố định: San hô, hải quỳ
- Chưa có cơ quan di chuyển, di chuyển chậm, kiểu sâu đo: Thủy tức
- Cơ quan di chuyển còn rất đơn giản (mấu lồi cơ thể và tơ bơi): Giun
- Cơ quan di chuyển đã phân hóa thành chi phân đốt: Rết
- Cơ quan di chuyển được phân hóa thành các chi có cấu tạo và chức năng khác nhau.
2. Bài tập minh họa
Nêu sự phức tạp hóa và phân hóa cơ quan di chuyển ở động vật?
Hướng dẫn giải
- Chưa có cơ quan di chuyển, có đời sống bám, sống cố định: San hô, hải quỳ
- Chưa có cơ quan di chuyển, di chuyển chậm, kiểu sâu đo: Thủy tức
- Cơ quan di chuyển còn rất đơn giản (mấu lồi cơ thể và tơ bơi): Giun
- Cơ quan di chuyển đã phân hóa thành chi phân đốt: Rết
- Cơ quan di chuyển được phân hóa thành các chi có cấu tạo và chức năng khác nhau:
- 5 đôi chân bò và 5 đôi chân bơi: Tôm
- 2 đôi chân bò, 1 đôi chân nhảy: Châu chấu
- Vây bơi với các tia vây: Cá trích
- Chi năm ngón có màng bơi: Ếch
- Cánh được cấu tạo bằng lông vũ: Hải âu, chim bồ câu
- Cánh được cấu tạo bằng màng da: Dơi
- Bàn tay, bàn chân cầm nắm: Khỉ, vượn
3. Luyện tập
3.1. Bài tập tự luận
Câu 1: Nêu sự tiến hóa của cơ quan di chuyển ở động vật? Cho ví dụ.?
Câu 2: Cho tập hợp các sinh vật sau: vịt trời, gà lôi, châu chấu, vượn, hươu, cá chép, giun đất, dơi, kanguru. Hãy xếp thành từng nhóm sinh vật có 1 hình thức di chuyển, có 2 hình thức di chuyển, có 3 hình thức di chuyển?
3.2. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Nhờ có khả năng di chuyển mà động vật có thể
a. Đi tìm thức ăn, bắt mồi.
b. Tìm môi trường sống thích hợp
c. Tìm đối tượng sinh sản và lẩn tránh kẻ thù.
d. Tất cả các ý trên đúng
Câu 2: Châu chấu có hình thức di chuyển
a. Bò, nhảy
b. Nhảy, bay
c. Bay, bò
d. Bò, nhảy và bay
Câu 3: Đặc điểm cơ quan di chuyển của san hô và hải quỳ là
a. Chưa có cơ quan di chuyển, di chuyển chậm, kiểu sâu đo
b. Cơ quan di chuyển đã phân hóa thành chi đốt
c. Chưa có cơ quan di chuyển, có đời sống bám, sống cố định
d. Cơ quan di chuyển được phân hóa thành các chi có cấu tạo và chức năng khác nhau
Câu 4: Loài nào có cơ quan di chuyển là 5 đôi chân bò và 5 đôi chân bơi
a. Tôm
b. Châu chấu
c. Nhện
d. Ếch
4. Kết luận
Sau khi học xong bài này các em cần:
- Nêu được các môi trường sống của động vật kèm theo ví dụ minh họa.
- Giải thích được chiều hướng tiến hóa của các cơ quan di chuyển.
Tham khảo thêm
- doc Sinh học 7 Bài 54: Tiến hóa về tổ chức cơ thể
- doc Sinh học 7 Bài 55: Tiến hóa về sinh sản
- doc Sinh học 7 Bài 56: Cây phát sinh giới Động vật