Lịch sử 10 Bài 35: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng thuộc địa
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là thời kì phát triển mạnh mẽ của các nước tư bản tiên tiến, đánh dấu bước chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Cùng với đó là chính sách mở rộng xâm lược thuộc địa để có thêm thị trường và vơ vét nguyên liệu đưa về chính quốc. Sự tranh chấp thuộc địa đã làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc trở nên sâu sắc. Tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu: Bài 35: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng thuộc địa
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Các nước Anh và Pháp cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
a. Nước Anh
* Tình hình kinh tế
- Đầu thập niên 70 của thế kỷ XIX, nền công nghiệp Anh vẫn đứng đầu thế giới:
+ Sản lượng than của Anh gấp 3 lần Mĩ và Đức.
+ Sản lượng gang gấp 4 lần Mĩ và gần 5 lần Đức.
+ Về xuất khẩu kim loại sản lượng của 3 nước Pháp, Đức, Mĩ gộp lại không bằng Anh.
- Từ cuối thập niên 70:
+ Anh mất dần địa vị độc quyền công nghiệp, mất cả vai trò lũng đoạn thị trường thế giới, bị Mĩ và Đức vượt qua.
* Nguyên nhân của sự giảm sút:
+ Máy móc xuất hiện sớm nên cũ và lạc hậu, việc hiện đại hóa rất tốn kém.
+ Một số lớn tư bản chạy sang thuộc địa, vì ở đây lợi nhuận tư bản đẻ ra nhiều hơn chính quốc. Mặt khác, cướp đoạt thuộc địa có lợi nhiều hơn so với đầu tư cải tạo công nghiệp.
+ Anh vẫn chiếm ưu thế về tài chính, xuất cảng tư bản, thương mại, hải quân và thuộc địa.
+ Công nghiệp: Quá trình tập trung tư bản diễn ra mạnh mẽ, nhiều tổ chức độc quyền ra đời chi phối toàn bộ đời sống kinh tế nước Anh (5 ngân hàng ở khu Xi-ti Luân Đôn nắm 70% số tư bản cả nước)
+ Nông nghiệp: khủng hoảng trầm trọng, phải nhập khẩu lương thực.
* Tình hình chính trị
* Đối nội: Anh là nước quân chủ lập hiến, thực hiện chế độ hai Đảng (Đảng Tự do và Đảng Bảo thủ) thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản, đàn áp phong trào quần chúng và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
* Đối ngoại:
- Đây là thời kì giai cấp tư sản Anh tăng cường mở hệ thống thuộc địa đặc biệt ở châu Á và châu Phi.
- Đặc điểm đế quốc Anh: là chủ nghĩa đế quốc thực dân.
b. Nước Pháp
Tình hình kinh tế
- Trước 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ hai thế giới, cuối thập niên 70 trở đi công nghiệp Pháp bắt đầu chậm lại, tụt xuống hàng thứ tư sau Đức, Mĩ, Anh.
* Nguyên nhân:
- Kĩ thuật lạc hậu.
- Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp - Phổ, mất đất, phải bồi thường chiến tranh.
- Nghèo tài nguyên và nhiên liệu, đặc biệt là than đá.
- Giai cấp tư sản chỉ chú trọng đến xuất cảng tư bản, không chú trọng phát triển công nghiệp trong nước.
- Nông nghiệp:
+ Sự thâm nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp ở Pháp diễn ra chậm chạp do đất đai bị chia nhỏ.
+ Không cho phép sử dụng máy móc và kĩ thuật canh tác mới.
+ Nghề nấu rượu nho bị cạnh tranh gay gắt → nguồn lợi kinh tế quan trọng này bị sa sút.
- Công nghiệp: có những tiến bộ đáng kể.
+ Hệ thống đường sắt lan rộng cả nước → đẩy nhanh sự phát triển của ngành khai mỏ, luyện kim và thương nghiệp.
+ Cơ khí hóa sản xuất được tăng cường.
- Đầu thế kỷ XX, quá trình tập trung sản xuất diễn ra trong lĩnh vực công nghiệp, dẫn đến việc hình thành các công ty độc quyền, chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng (chậm hơn các nước khác)
* Đặc điểm nổi bật của các tổ chức độc quyền ở Pháp:
- Sự tập trung ngân hàng đạt đến mức cao: 5 ngân hàng lớn ở Pa-ri nắm 2/3 tư bản của các ngân hàng trong cả nước.
- Khác với Anh tư bản chủ yếu đầu tư vào thuộc địa, còn ở Pháp tư bản phần lớn đưa vốn ra nước ngoài, cho các nước chậm tiến vay với lãi suất lớn.
→ Tư bản Pháp phần lớn đưa vốn ra nước ngoài, cho các nước chậm tiến vay với lãi suất lớn. Chủ nghĩa đế quốc cho vay nặng lãi.
Tình hình chính trị
- Đối nội:
+ Sau cách mạng tháng 9 - 1870, nước Pháp thành lập nền cộng hòa thứ ba, song phái cộng hòa đã sớm chia thành hai nhóm: Ôn hòa và Cấp tiến thay nhau cầm quyền.
+ Đặc điểm của nền cộng hòa là tình trạng thường xuyên khủng hoảng nội các. (Trong vòng 40 năm (1875 - 1914), ở Pháp diễn ra 50 lần thay đổi chính phủ.)
- Đối ngoại:
+ Pháp tăng cường chạy đua vũ trang để trả mối thù với Đức.
+ Tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa chủ yếu ở khu vực châu Á và châu Phi, hệ thống thuộc địa của Pháp rất rộng lớn, chỉ sau Anh.…
1.2. Các nước Đức và Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
a. Nước Đức
Tình hình kinh tế
Công nghiệp:
- Sau khi đất nước thống nhất (1871), nền kinh tế Đức phát triển với tốc độ mau lẹ:
+ Từ năm 1870 đến năm 1900: sản xuất than tăng 4,4 lần, gang tăng 6 lần, độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi.
+ Ngành công nghiệp mới: điện, hóa chất,... đạt nhiều thành tựu đáng kể.
+ Năm 1883, công nghiệp hóa chất của Đức sản xuất được 2/3 lượng thuốc nhuộm trên thế giới.
- Công nghiệp Đức đứng đầu Châu Âu, hạng nhì thế giới sau Mỹ do:
+ Thị trường dân tộc thống nhất.
+ Nguồn tài nguyên dồi dào, nhất là than đá; giàu về sắt (chiếm được vùng An-dát và Lo-ren).
+ Nhờ tiền bồi thường chiến tranh của Pháp (5 tỉ phrăng)
+ Công nghiệp hóa muộn nên sử dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật của những nước đi trước.
+ Nguồn nhân lực dồi dào do dân số tăng nhanh và sự bóc lột nhân dân lao động trong nước.
- Trong những năm 1890 – 1900, sản lượng công nghiệp Đức tăng 163 %. Đến năm 1900, vượt Anh về sản xuất thép.
- Cơ cấu dân cư thành thị với nông thôn thay đổi. Nhiều thành phố mới, nhiều trung tâm công thương nghiệp và bến cảng đã xuất hiện.
- Đặc điểm nổi bật của quá trình phát triển công nghiệp Đức: sự tập trung sản xuất và hình thành các tổ chức độc quyền diễn ra sớm hơn nhiều nước khác ở châu Âu, phổ biến là các cácten và xanhđica.
- Tổ chức độc quyền gắn với các ngân hàng thành tư bản tài chính → Ngân hàng cũng tập trung cao độ.
Nông nghiệp:
- Có tiến bộ nhưng chậm chạp do việc tiến hành cách mạng tư sản không triệt để, phần lớn ruộng đất ở trong tay quý tộc, địa chủ.
- Sự tồn tại đồng thời việc canh tác theo phương thức tư bản chủ nghĩa và duy trì tàn dư phong kiến.
Tình hình chính trị
Đối nội:
- Hiến pháp 1871 quy định nước Đức là một Liên bang gồm 22 bang và 3 thành phố tự do, theo chế độ quân chủ lập hiến.
- Nhà nước liên bang được xây dựng trên cơ sở liên minh giữa giai cấp tư sản và quý tộc tư sản hoá, đứng đầu là Hoàng đế Vin-hem I và Thủ tướng Bi-xmác.
- Mặc dù có Hiến pháp, có Quốc hội, nhưng chế độ chính trị ở Đức thời kì này không phải là chế độ đại nghị tư sản mà thực chất là chế độ nửa chuyên chế, áp dụng sự thống trị của Phổ trên toàn nước Đức.
Đối ngoại:
- Công khai đòi chia lại thị trường và thuộc địa, ráo riết chạy đua vũ trang để thoả mãn nhu cầu của giới cầm quyền.
- Mâu thuẫn giữa Đức với Anh, Pháp càng thêm sâu sắc.
→ Tính chất quân phiệt hiếu chiến là đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa đế quốc Đức.
b. Nước Mĩ
Tình hình kinh tế
- Trong số các nước công nghiệp tiên tiến, Mĩ có nền kinh tế phát triển hơn cả. Từ năm 1865 đến 1894:
+ Đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp = ½ tổng sản lượng các nước Tây Âu và 2 lần nước Anh.
+ Sản xuất gang, thép đứng đầu thế giới.
+ Nông nghiệp: đạt nhiều thành tựu đáng kể
- Công nghiệp Mỹ từ vị trí thứ tư vươn lên đứng nhất thế giới do:
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú.
+ Thị trường trong nước mở rộng, thu hút nhân lực từ Châu Âu.
+ Ứng dụng khoa học kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất.
+ Lợi dụng vốn đầu tư từ Châu Âu.
+ Đất nước hòa bình lâu dài.
- Sự cạnh tranh gay gắt trong sản xuất công nghiệp.
- Những cuộc khủng hoảng kinh tế theo chu kì.
→ Thúc đẩy mạnh mẽ sự tập trung sản xuất và tư bản. Các nhà tư bản liên minh thành các tơrớt => trở thành những “vua công nghiệp” và là chủ những ngân hàng kếch xù (Moóc gân và Rốc – phe – lơ)
- Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, Mĩ vươn lên thành nước phát triển về ngoại thương và xuất khẩu tư bản. Thị trường đầu tư và buôn bán của Mĩ là Ca-na-đa, các nước vùng biển Ca-ri-bê, Trung Mĩ và một số nước châu Á.
Tình hình chính trị
Đối nội:
- Đề cao vai trò Tổng thống thống qua đại diện của một trong hai đảng thắng cử, thay phiên nhau cầm quyền:
+ Đảng Cộng hoà (đại diện cho lợi ích của đại tư bản công nghiệp và tài chính).
+ Đảng Dân chủ (đại diện cho lợi ích của tư bản nông nghiệp và trại chủ).
Đối ngoại:
- Từ thập niên 80, Mĩ bành trướng ảnh hưởng ở khu vực Mĩ Latinh và Thái Bình Dương, gây chiến tranh với Tây Ban Nha (1898) để tranh giành thuộc địa, chiếm Ha-oai, Cu Ba và Phi-líp-pin...
- Mĩ từng bước can thiệp vào công việc nội bộ của các nước Trung, Nam Mĩ thông qua việc áp dụng chính sách “cái gậy và củ cà rốt”, kết hợp sức mạnh của pháo hạm và đồng đôla.
2. Luyện tập
Câu 1: Trình bày tình hình kinh tế Anh vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
Gợi ý trả lời:
Tình hình kinh tế Anh vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX bao gồm:
- Từ cuối thập niên 70, Anh mất dần địa vị độc quyền công nghiệp, do vậy vai trò lũng đoạn thị trường thế giới bị giảm sút, bị Mĩ và Đức vượt qua.
- Tuy vậy, Anh vẫn chiếm ưu thế về tài chính, xuất cảng tư bản, thương mại, hải quân và thuộc địa
- Trong công nghiệp: nhiều công ti độc quyền xuất hiện ở hầu hết các ngành: khai thác than, dệt, thuốc lá, hóa chất, luyện kim,… đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.
- Trong nông nghiệp: Anh lâm vào khủng hoảng trầm trọng, phải nhập khẩu lương thực.
Câu 2: Hãy nêu những nét lớn về tình hình chính trị nước Anh cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Gợi ý trả lời:
Những nét lớn về tình hình chính trị nước Anh cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX:
- Về hình thức, Anh là một vương quốc nhưng thực chất theo chế độ đại nghị gồm thượng viện và hạ viện. Hai đảng (Bảo thủ và Tự do) thay nhau cầm quyền.
- Đây cũng là thời kì giai cấp tư sản Anh tăng cường mở rộng hệ thống thuộc địa, đặc biệt ở châu Á và châu Phi. Nhấn mạnh đặc điểm này, Lênin nhận định: chủ nghĩa đế quốc Anh là chủ nghĩa đế quốc thực dân.
Câu 3: Hãy cho biết đặc điểm của tình hình kinh tế Pháp cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Gợi ý trả lời:
* Công nghiệp:
- Từ cuối thập niên 70 trở đi, nhịp độ phát triển công nghiệp ở Pháp bắt đầu chậm lại.
- Đến cuối thế kỉ XIX, sản xuất công nghiệp của Pháp tụt xuống hàng thứ tư, sau Đức, Mĩ, Anh. Kĩ thuật lạc hậu rõ rệt so với nền công nghiệp của nhiều nước tư bản trẻ khác tuy cũng có những tiến bộ đáng kể.
* Nông nghiệp:
- Nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng, tuy nhiên sự xâm nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào nông nghiệp ở Pháp diễn ra chậm do đất đai phân tán, manh mún.
* Tài chính:
- Hình thành nhiều tổ chức độc quyền dần dần chi phối nền kinh tế đất nước.
- Tổ chức độc quyền ở Pháp có sự tập trung ngân hàng đạt mức cao và chủ yếu vốn được đem cho các nước vay với lãi xuất nặng.
→ Vì vậy, đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Pháp là chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi.
3. Trắc nghiệm Online
Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng thuộc địa Lịch sử 10 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.
4. Kết luận
Sau khi học bài các em cần nắm được những nội dung chính sau đây:
- Tình hình kinh tế - chính trị của các nước Anh và Pháp cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
- Tình hình kinh tế - chính trị các nước Đức và Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Tham khảo thêm
- doc Lịch sử 10 Bài 32: Cách mạng công nghiệp ở châu Âu
- doc Lịch sử 10 Bài 33: Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX
- doc Lịch sử 10 Bài 34: Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa