Giải bài tập SBT Địa lí 10 Bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp
Để các em có thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích chúng tôi xin giới thiệu đến các em học sinh nội dung giải bài tập SBT Địa lí 10 bài Địa lí các ngành công nghiệp dưới đây. Tài liệu được eLib biên soạn và tổng hợp với nội dung các bài tập có phương pháp và hướng dẫn giải đầy đủ chi tiết, rõ ràng. Mời các em cùng tham khảo.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 84 SBT Địa lí 10
Dựa vào kiến thức trong bài và các hình 32.3, 32.4 SGK, hãy hoàn thành bảng sau:
Phương pháp giải
Dựa vào kiến thức về vai trò, sản lượng và nơi phân bố chủ yếu của ngành công nghiệp khai thác dầu khí và công nghiệp điện lực để hoàn thành bảng trên.
Gợi ý trả lời
2. Giải bài 2 trang 85 SBT Địa lí 10
Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới và giải thích.
CƠ CẤU SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRÊN THẾ GIỚI
(Đơn vị: %)
Phương pháp giải
Dựa vào kĩ năng đọc và phân tích bảng số liệu kết hợp với kiến thức về cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới để trả lời.
Gợi ý trả lời
Cơ cấu sử dụng năng lượng thế giới thời kì 1940 - 2000 có sự thay đổi:
- Nguồn năng lượng truyền thống (cũi, gỗ):
+ Giảm tỉ trọng từ 14% xuống còn 5%.
+ Giải thích: Đây là một xu hướng tích cực vì nguồn tài nguyên rừng vô cùng qúi giá, có vai trò quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội và môi trường.
- Than đá:
+ Tỉ trọng giảm từ 57%, đứng vị trí số một trong cơ cấu sử dụng năng lượng của thế giới, xuống còn 20%.
+ Giải thích: Điều này là do vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng than và nhất là có nhiều nguồn năng lượng mới có hiệu quả hơn thay thế, đặc biệt là sự xuất hiện và phổ biến cùa dầu mỏ.
- Dầu khí:
+ Tỉ trọng tăng nhanh, từ 26% tăng lên 54% vượt than đá và giữ vị trí số một trong cơ cấu sử dụng năng lượng.
+ Giải thích: Do dầu mỏ là nguồn nhiên liệu quí và là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất ra hàng loạt sàn phẩm khác nhau; sự phát triển mạnh mẽ cùa giao thông vận tải, công nghiệp hóa chât, nhất là hóa dầu; nhu cầu năng lượng tiêu dùng ngày một tăng... đẩy nhanh việc sử dụng dầu mỏ.
- Năng lượng nguyên tử và thủy điện:
+ Đang tăng tỉ trọng, từ 3% lên 14%.
+ Giải thích: Do đây là những nguồn năng lượng sạch, mang lại hiệu suất cao. Tuy nhiên, việc phát triển thủy điện đòi hỏi vốn đầu tư lớn, gây ra những thay đôi vê môi trường sinh thái...; việc phát triển năng lượng nguyên tử còn gây ra những lo ngại về các sự cố rò rỉ hạt nhân.
- Năng lượng mới:
+ Như năng lượng Mặt Trời, gió, thủy triều, địa nhiệt, sinh khối... năm 1940 chưa xuất hiện thì đến năm 2000 đã chiếm 7% trong cơ cấu sử dụng năng lượng thế giới.
+ Giải thích: Do đây là nguồn năng lượng sạch và có thể tái tạo; những báo động về sự cạn kiệt năng lượng hóa thạch trong tương lai và ô nhiễm môi trường trong việc sử dụng chúng; tiến bộ về khoa học - kĩ thuật; nhu cầu tiêu dùng năng lượng trong sản xuất và đời sống ngày càng cao... thúc đẩy con người tìm ra và sử dụng những nguồn năng lượng mới.
3. Giải bài 3 trang 85 SBT Địa lí 10
Chọn câu trả lời đúng.
3.1. Khu vực có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới là
A. Trung Đông.
B. Bắc Mĩ.
C. Mĩ La-tinh.
D. Đông Nam Á.
3.2. Quốc gia có sản lượng điện lớn nhất trên thế giới là
A. Hoa Kì.
B. Trung Quốc.
C. Nhật Bản.
D. Liên bang Nga.
Phương pháp giải
Cần nắm rõ khu vực có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới và nước có sản lượng điện lớn nhất trên thế giới để chọn đáp án đúng.
Gợi ý trả lời
3.1. Khu vực có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới là
A. Trung Đông
3.2. Quốc gia có sản lượng điện lớn nhất trên thế thế giới là:
A. Hoa Kì
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 10 Bài 31: Vai trò và đặc điểm của công nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố công nghiệp
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 10 Bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp (tiếp theo)
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 10 Bài 33: Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- doc Giải bài tập SBT Địa lí 10 Bài 34: Thực hành: Vẽ biểu đồ tình hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp trên TG