Giải bài tập SBT Địa lí 10 Bài 20: Lớp vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí

Nội dung hướng dẫn Giải bài tập SBT Địa lí 10 Bài 20 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về  Lớp vỏ địa lí, quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SBT Địa lí 10 Bài 20: Lớp vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí

1. Giải bài 1 trang 52 SBT Địa lí 10

Các câu dưới đây đúng hay sai?

a) Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất.

O Đúng.                      O Sai.

b) Lớp vỏ địa lí bao gồm toàn bộ khí quyển, thạch quyển, thuỷ quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển.

O Đúng.                          O Sai.

c) Trong lớp vỏ địa lí có sự xâm nhập và tác động lẫn nhau giữa khí quyển, thạch quyển, thuỷ quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển.

O Đúng.                      O Sai.

Phương pháp giải

Để xác định những câu trên đúng hay sai cần nắm rõ lý thuyết về đặc điểm của lớp vỏ địa lí.

Gợi ý trả lời

a) Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất.

→ Đúng.

b) Lớp vỏ địa lí bao gồm toàn bộ khí quyển, thạch quyển, thuỷ quyển, thổnhưỡng quyển và sinh quyển.

→ Đúng.

c) Trong lớp vỏ địa lí có sự xâm nhập và tác động lẫn nhau giữa khí quyển, thạch quyển, thuỷ quyển, thổnhưỡng quyển và sinh quyển

→ Đúng.

2. Giải bài 2 trang 52 SBT Địa lí 10

Nêu khái niệm về lớp vỏ địa lí.

Phương pháp giải

Cần nắm rõ lý thuyết về khái niệm lớp vỏ địa lí để trả lời câu hỏi trên.

Gợi ý trả lời

Lớp vỏ địa lý là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó các lớp vỏ bộ phận (khí quyển, thạch quyển, thuỷ quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển xâm nhập và tác động lẫn nhau.

3. Giải bài 3 trang 53 SBT Địa lí 10

Hãy hoàn thành bảng dưới đây:

Phương pháp giải

Cần nắm rõ khái niệm, nguyên nhân cũng như biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí để hoàn thành bảng trên.

Gợi ý trả lời

4. Giải bài 4 trang 53 SBT Địa lí 10

Hãy nêu ví dụ để thấy sự thay đổi của khí hậu, sông ngòi hoặc sinh vật sẽ làm thay đổi các thành phần khác của tự nhiên, dẫn tới sự thay đổi của toàn bộ lãnh thổ.

- Sự thay đổi của khí hậu:................................

- Sự thay đổi của sông ngòi:............................

- Sự thay đổi của sinh vật:................................

Phương pháp giải

Dựa vào sự thay đổi các thành phần tự nhiên như sông ngòi, thổ nhưỡng, địa hình, thực vật để đưa ra những ví dụ về sự thay đổi của khí hậu, sông ngòi hoặc sinh vật.

Gợi ý trả lời

Ví dụ để thấy sự thay đổi của khí hậu, sông ngòi hoặc sinh vật sẽ làm thay đổi các thành phần khác của tự nhiên, dẫn tới sự thay đổi của toàn bộ lãnh thổ.

- Sự thay đổi của khí hậu: Khí hậu (lượng mưa tăng)

+ Sông ngòi (lưu lượng nước, dòng chảy tăng).

+ Địa hình (mức độ xói mòn tăng).

+ Thổ nhưỡng (lượng phù sa tăng).

+ Thực vật (phát triển mạnh).

- Sự thay đổi của sông ngòi:

+  Sông ngòi (thay đổi chế độ dòng chảy).

+ Địa hình (xói mòn mạnh, phá hủy đá).

+ Thổ nhưỡng (quá trình hình thành đất nhanh hơn).

- Sự thay đổi của sinh vật:

+ Thực vật rừng bị phá hủy:

+ Địa hình (xói mòn).

+ Khí hậu (biến đổi).

+ Thổ nhưỡng (đất biến đổi).

5. Giải bài 5 trang 53 SBT Địa lí 10

Tô kín O trước ý trả lời đúng.

Ý nào dưới đây không phải là hậu quả của việc phá rừng đối với môi trường tự nhiên? 

a) O Khí hậu Trái đất nóng lên.

b) O Đất bị xói mòn

c) O Chế độ nước sông thất thường.

d) O Một số loại khoáng sản nguy cơ cạn kiệt.

Phương pháp giải

Cần nắm rõ hậu quả của việc phá rừng đối với môi trường tự nhiên để lựa chọn đáp án phù hợp.

Gợi ý trả lời

Ý kiến không phải là hậu quả của việc phá rừng đối với môi trường tự nhiên là một số loại khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt.

→ Chọn a.

Ngày:16/09/2020 Chia sẻ bởi:An

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM