Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 5: Khối lượng đo khối lượng
Nội dung hướng dẫn Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 5 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về Khối lượng đo khối lượng. Mời các em cùng theo dõi. Chúc các em học tốt!
Mục lục nội dung
1. Giải bài 5.1 trang 17 SBT Vật lý 6
2. Giải bài 5.2 trang 17 SBT Vật lý 6
3. Giải bài 5.3 trang 17 SBT Vật lý 6
4. Giải bài 5.4 trang 18 SBT Vật lý 6
5. Giải bài 5.5 trang 18 SBT Vật lý 6
6. Giải bài 5.6 trang 18 SBT Vật lý 6
7. Giải bài 5.7 trang 18 SBT Vật lý 6
8. Giải bài 5.8 trang 18 SBT Vật lý 6
9. Giải bài 5.9 trang 18 SBT Vật lý 6
10. Giải bài 5.10 trang 18 SBT Vật lý 6
11. Giải bài 5.11 trang 19 SBT Vật lý 6
12. Giải bài 5.12 trang 19 SBT Vật lý 6
13. Giải bài 5.13 trang 19 SBT Vật lý 6
14. Giải bài 5.14 trang 19 SBT Vật lý 6
15. Giải bài 5.15 trang 19 SBT Vật lý 6
1. Giải bài 5.1 trang 17 SBT Vật lý 6
Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ:
A. Sức nặng của hộp mứt.
B. Thể tích của hộp mứt.
C. Khối lượng của hộp mứt.
D. Sức nặng và khối lượng của hộp mứt.
Hãy chọn câu trả lời đúng.
Phương pháp giải
Dựa vào đơn vị của số ghi trên hộp (250g) để xác định đại lượng của hộp mứt
Hướng dẫn giải
Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ khối lượng của hộp mứt.
Chọn C.
2. Giải bài 5.2 trang 17 SBT Vật lý 6
Trên nhãn hộp sữa Ông Thọ có ghi 397g. Số đó cho biết điều gì? Khi hết sữa, em rửa sạch hộp, lau khô rồi đổ đầy gạo đến tận miệng hộp.
Em hãy tìm cách đo chính xác xem được bao nhiêu gạo? Lượng gạo đó lớn hơn, nhỏ hơn, hay đúng bằng 397g?
Phương pháp giải
Vận dụng kiến thức về khối lượng để xác định số ghi trên hộp sữa và cách đo chính xác khối lượng gạo
Hướng dẫn giải
Số ghi: "Khối lượng tịnh 397g" số đó chỉ lượng sữa chứa trong hộp.
Nếu dùng hộp đó đong gạo thì khối lượng của 1 hộp gạo thông thường nhỏ hơn 397g (Một hộp gạo đó chứa khoảng 240 gam đến 260 gam gạo).
3. Giải bài 5.3 trang 17 SBT Vật lý 6
Có ba biển báo giao thông A, B và C (H.5.1). Các câu dưới đây cho biết thông tin của các biển báo đó. Hãy điền các chữ A, B hoặc C vào chỗ trống của các câu sau đây sao cho phù hợp với thông tin và vị trí đặt biển đó.
a) Biển ............. cho biết chiều cao tối đa (đo theo đơn vị mét) từ mặt đường trở lên của các phương tiện giao thông để khỏi đụng phải gầm cầu khi chui qua gầm cầu.
b) Biển .............. cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilômét/giờ) của các xe cộ khi đi trên đoạn đường trước mặt.
c) Biển ............. cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua một chiếc cầu.
d) Biển.............. thường cắm trên các đoạn đường hay xảy ra tai nạn.
e) Biển........... cắm ở đầu cầu.
f) Biển .............. gắn ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt hay ở trước hầm xuyên núi.
Phương pháp giải
Vận dụng kiến thức về các đại lượng khối lượng, vận tốc, độ cao...
Hướng dẫn giải
a) Biển C cho biết chiều cao tối đa (đo theo đơn vị mét) từ mặt đường trở lên của các phương tiện giao thông để khỏi đụng phải gầm cầu khi chui qua gầm cầu.
b) Biển B cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilômét/giờ) của các xe cộ khi đi trên đoạn đường trước mặt.
c) Biển A cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua một chiếc cầu.
d) Biển B thường cắm trên các đoạn đường hay xảy ra tai nạn.
e) Biển A cắm ở đầu cầu.
f) Biển C gắn ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt hay ở trước hầmxuyên núi, hay trên đầu có cầu vượt.
4. Giải bài 5.4 trang 18 SBT Vật lý 6
Có một cái cân đồng hồ đã cũ và không còn chính xác. Làm thế nào có thể cân chính xác khối lượng của một vật, nếu cho phép dùng thêm một hộp quả cân?
Phương pháp giải
Để cân chính xác khối lượng của một vật cần ghi nhớ:
Khối lượng của vật = Khối lượng của các quả cân có cùng khối lượng với vật khi đặt lên cân
Hướng dẫn giải
Đặt vật lên cân, cân chỉ giá trị M, sau đó bỏ vật ra và thay bằng các quả cân sao cho cân cũng chỉ giá trị M. Ta cộng khối lượng các quả cân đó lại là khối lượng của vật.
5. Giải bài 5.5 trang 18 SBT Vật lý 6
Có cách đơn giản nào để kiểm tra xem một cái cân có chính xác hay không?
Phương pháp giải
Dựa vào một vật đã biết chính xác khối lượng để kiểm tra xem một cái cân có chính xác hay không
Hướng dẫn giải
Để kiểm tra xem một cái cân có chính xác hay không ta có thể dùng một vật đã biết chính xác khối lượng (một quả cân hay hộp sữa Ông Thọ chẳng hạn) đem cân, nếu cân chỉ không đúng với giá trị khối lượng của vật đó thì cân ấy không chính xác.
6. Giải bài 5.6 trang 18 SBT Vật lý 6
Trên một viên thuốc cảm có ghi “Para 500…”. Em hãy tìm hiểu thực tế để xem ở chỗ để trống phải ghi đơn vị nào dưới đây?
A. mg
B. cg
C. g
D. kg
Phương pháp giải
Sử dụng kiến thức tế tìm hiểu thông số ghi trên vỉ thuốc để điền đơn vị thích hợp vào chỗ trống.
Hướng dẫn giải
Trên một viên thuốc cảm có ghi "Para 500mg". Đơn vị ở đây là miligam.
Vì viên thuốc cảm có khối lượng rất nhỏ nên chỉ đo được bằng đơn vị mg.
Chọn A
7. Giải bài 5.7 trang 18 SBT Vật lý 6
Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ
A. thể tích của cả hộp thịt.
B. thể tích của thịt trong hộp.
C. khối lượng của cả hộp thịt.
D. khối lượng của thịt trong hộp.
Phương pháp giải
Dựa vào đơn vị của số liệu đã cho (500g) để xác định đại lượng cần tìm.
Hướng dẫn giải
Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ khối lượng của thịt trong hộp.
Chọn D
8. Giải bài 5.8 trang 18 SBT Vật lý 6
Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ
A. thể tích của cả chai nước
B. thể tích của nước trong chai
C. khối lượng của cả chai nước
D. khối lượng của nước trong chai.
Phương pháp giải
Dựa vào đơn vị của số liệu đã cho (500ml) để xác định đại lượng cần tìm.
Hướng dẫn giải
Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ thể tích nước trong chai.
Chọn B
9. Giải bài 5.9 trang 18 SBT Vật lý 6
Một cân Rô-béc-van có đòn cân phụ được vẽ như hình 5.2.
ĐCNN của cân này là
A. 1g. B. 0,1g. C. 5g. D. 0,2g.
Phương pháp giải
Sử dụng lí thuyết về ĐCNN: ĐCNN là độ dài giữa hai vạch chia gần nhất
Hướng dẫn giải
Ta thấy ĐCNN của cân là khoảng cách gần nhất giữa 2 vạch là: 1:5= 0,2 (g).
Chọn D.
10. Giải bài 5.10 trang 18 SBT Vật lý 6
Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng
A. giá trị của số chỉ của kim trên bảng chia độ.
B. giá trị của số chỉ của con mã trên đòn cân phụ.
C. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa.
D. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã.
Phương pháp giải
Để chọn đáp án đúng cần ghi nhớ cách sử dụng cân Rô-béc-van:
Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã.
Hướng dẫn giải
Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã.
Chọn D
11. Giải bài 5.11 trang 19 SBT Vật lý 6
Một cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng bao nhiêu gam? Hãy tìm cách cân cuốn SGK và chọn câu trả lời đúng.
A. Trong khoảng từ 100g đến 200g
B. Trong khoảng từ 200g đến 300g
C. trong khoảng 300g đến 400g
D. trong khoảng 400g đến 500g
Phương pháp giải
Để chọn đáp án đúng cần nắm được cách sử dụng cân Rô- béc- van và ghi nhớ một cuốn sách áng chừng khoảng từ 100g đến 200g
Hướng dẫn giải
Cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng khoảng từ 100g đến 200g.
Muốn cân cuốn SGK ta sử dụng cân Rô- béc- van:
+ Thoạt đầu ta điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa.
+ Đặt cuốn sách lên đĩa cân bên trái.
+ Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp và điều chỉnh con mã sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ.
Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân cộng với số chỉ của con mã sẽ là khối lượng của cuốn sách.
Chọn A
12. Giải bài 5.12 trang 19 SBT Vật lý 6
Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ bao nhiêu?
A. Vài gam. B. Vài trăm gam.
C. Vài ki-lô-gam. D. Vài chục ki-lô-gam.
Phương pháp giải
Dựa vào đặc điểm khối lượng của sách để xác định khối lượng của cặp có chứa sách
Hướng dẫn giải
Khối lượng một chiếc cặp có chứa sách không thể nhỏ đến hàng gam nên không chọn đáp án A và B, nhưng cũng không thể lớn đến vài chục kilogam nên không chọn đáp án D.
Đáp án đúng nhất là đáp án C. Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ vài kilôgam
Chọn C
13. Giải bài 5.13 trang 19 SBT Vật lý 6
Cân ở hình 5.3. có GHĐ và ĐCNN là:
A. 5kg và 0,5kg
B. 50kg và 5kg
C. 5kg và 0,05kg
D. 5kg và 0,1kg
Phương pháp giải
Vận dụng lí thuyết về GHĐ và ĐCNN:
- Giới hạn đo (GHĐ) của cân là số lớn nhất trên cân
- Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của cân là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên cân
Hướng dẫn giải
Vì khối lượng lớn nhất ghi trên cân là 5kg nên cân có GHĐ là 5kg và khoảng cách gần nhất giữa 2 vạch là 0,05kg nên ĐCNN của cân là 0,05kg.
Chọn C
14. Giải bài 5.14 trang 19 SBT Vật lý 6
Kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là:
A. 1kg
B. 950kg
C. 1,00kg
D. 0,95g
Phương pháp giải
Vận dụng lí thuyết đọc kết quả đo và ĐCNN:
Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của cân là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên cân
Hướng dẫn giải
Kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là 1,00kg vì ĐCNN của cân là 0,05kg.
Chọn C
15. Giải bài 5.15 trang 19 SBT Vật lý 6
Một cân đĩa thăng bằng khi:
a. Ở đĩa cân bên trái có 2 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có các quả cân 100g, 50g, 20g, 20g và 10g
b. Ở đĩa cân bên trái có 5 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có 2 gói sữa bột.
Hãy xác định khối lượng của 1 gói kẹo, 1 gói sữa bột. Cho biết các gói kẹo có khối lượng bằng nhau, các gói sữa bột có khối lượng bằng nhau
Phương pháp giải
Để xác đinh khối lượng của 1 gói kẹo, 1 gói sữa bột cần ghi nhớ:
- Cân thăng bằng nên khối lượng vật cần đo bên trái bằng tổng khối lượng các quả cân bên phải
- Từ khối lượng quả cân, số lượng gói kẹo và gói sữa bột để tính khối lượng của 1 gói kẹo, 1 gói sữa bột
Hướng dẫn giải
Khối lượng 2 gói kẹo bên trái là: m = 100 + 50 + 20 + 20 + 10 = 200g.
Suy ra khối lượng 1 gói kẹo là: m1 = m : 2 = 200 : 2 = 100g.
b) Khối lượng của 5 gói kẹo bên đĩa cân bên trái là:
mk = 5.m1 = 5.100 = 500g.
Vì cân thăng bằng nên khối lượng của 5 gói kẹo bên trái bằng tổng khối lượng 2 gói sữa bột bên phải.
Suy ra khối lượng 1 gói sữa bột là: m2 = 500 : 2 = 250g.
16. Giải bài 5.16 trang 19 SBT Vật lý 6
Có 6 viên bi bề ngoài giống hệt nhau, trong đó có 1 viên bi bằng chì, còn 5 viên bi bằng sắt.
Hãy chứng minh rằng chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân nhiều nhất hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì
Phương pháp giải
Để tìm ra viên bi bằng chì:
- Dựa vào số lượng viên bi bằng chì và sắt cho ở đề bài
- Ghi nhớ khối lượng viên bi bằng chì nặng hơn viên bi bằng sắt
- Từ sự chênh lệch về khối lượng qua các lần cân để xác định viên bi bằng chì
Hướng dẫn giải
Ta chứng minh rằng chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân nhiều nhất hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì như sau:
- Lần cân thứ nhất: Đặt lên hai đĩa cân mỗi bên 3 viên bi. Cân sẽ lệch về phía bên nào nặng hơn, bên đó có viên bi chì.
- Lần cân thứ hai: Lấy hai trong ba viên bi bên nặng hơn đã xác định được, đặt lên hai đĩa cân mỗi bên 1 viên bi.
+ Cân sẽ lệch về phía bên nào nặng hơn, bên đó là viên bi chì.
+ Trường hợp nếu cân thăng bằng thì viên bi còn lại là viên bi chì.
Như vậy, chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì.
17. Giải bài 5.17 trang 19 SBT Vật lý 6
Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rôbécvan để xác định chính xác thể tích của vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:
- Dùng một loại bình đặc biệt có nút rỗng bằng thủy tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thủy tinh nhỏ, trên có khắc một “vạch đánh dấu” cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu (hình 5.4a)
- Dùng cân Rôbécvan cân 2 lần:
+ Lần thứ nhất: đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng làm m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên đĩa cân còn lại (vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
+ Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình, thả vật cần xác định thể tích vào bình, đậy nút và cho thêm nước vào bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối lượng m1, bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lại cân bằng ( H.5.4c). Biết 1 gam nước cất có thể bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 – m1) tính ra gam
Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?
Phương pháp giải
Sử dụng lí thuyết dùng cân Rô-béc-van để giải thích:
- GHĐ của cân Rôbécvan nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
- Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng
Hướng dẫn giải
- Chứng minh:
+ Lần cân thứ nhất: mT = mb + mn + mv + m1 (1).
+ Lần cân thứ hai: mT = mb + (mn – mn0) + mv + m2 (2).
Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng vỏ bình, mv là khối lượng vật.
Trong phương trình (2), mn0 là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Vì mT là không thay đổi nên từ (1), (2) ta có:
mb + mn + mv + m1 = mb + (mn – mn0) + mv + m2
↔ mn0 = m2 – m1.
Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo có thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3.
Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật. Do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng V = m2 – m1.
- Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rôbécvan chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
+ GHĐ của cân Rôbécvan nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
+ Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 1: Đo độ dài
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 2: Đo độ dài (tiếp theo)
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 3: Đo thể tích chất lỏng
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 6: Lực - Hai lực cân bằng
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng lực
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 8: Trọng lực - Đơn vị lực
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 9: Lực đàn hồi
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 10: Lực kế - Phép đo lực - Trọng lượng và khối lượng
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 11: Khối lượng riêng - Trọng lượng riêng
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 13: Máy cơ đơn giản
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 14: Mặt phẳng nghiêng
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 15: Đòn bẩy
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 16: Ròng rọc