Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 26-27: Sự bay hơi và sự ngưng tụ
Nội dung hướng dẫn Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 26-27 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về Sự bay hơi và sự ngưng tụ. Mời các em cùng theo dõi. Chúc các em học tốt!
Mục lục nội dung
1. Giải bài 26-27.1 trang 76 SBT Vật lý 6
2. Giải bài 26-27.2 trang 76 SBT Vật lý 6
3. Giải bài 26-27.3 trang 76 SBT Vật lý 6
4. Giải bài 26-27.4 trang 76 SBT Vật lý 6
5. Giải bài 26-27.5 trang 76 SBT Vật lý 6
6. Giải bài 26-27.6 trang 76 SBT Vật lý 6
7. Giải bài 26-27.7 trang 76 SBT Vật lý 6
8. Giải bài 26-27.8 trang 76 SBT Vật lý 6
9. Giải bài 26-27.9 trang 77 SBT Vật lý 6
10. Giải bài 26-27.10 trang 77 SBT Vật lý 6
11. Giải bài 26-27.11 trang 78 SBT Vật lý 6
12. Giải bài 26-27.12 trang 78 SBT Vật lý 6
13. Giải bài 26-27.13 trang 78 SBT Vật lý 6
14. Giải bài 26-27.14 trang 78 SBT Vật lý 6
15. Giải bài 26-27.15 trang 78 SBT Vật lý 6
1. Giải bài 26-27.1 trang 76 SBT Vật lý 6
Trong các đặc điểm sau đây, đặc điểm nào không phải là của sự bay hơi?
A. Xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào của chất lỏng.
B. Xảy ra trên mặt thoáng của chất lỏng.
C. Không nhìn thấy được.
D. Xảy ra ở một nhiệt độ xác định của chất lỏng.
Phương pháp giải
Cần nắm được đặc điểm sự bay hơi, dùng phương pháp loại trừ để chọn đáp án đúng
Hướng dẫn giải
Sự bay hơi xảy ra ở một nhiệt độ bất kì trên mặt của chất lỏng.
Vậy đặc điểm nào không phải là của sự bay hơi là: Xảy ra ở một nhiệt độ xác định của chất lỏng.
Chọn D
2. Giải bài 26-27.2 trang 76 SBT Vật lý 6
Nước đựng trong cốc bay hơi càng nhanh khi:
A. Nước trong cốc càng nhiều.
B. Nước trong cốc càng ít.
C. Nước trong cốc càng nóng.
D. Nước trong cốc càng lạnh.
Phương pháp giải
Để chọn đáp án đúng cần ghi nhớ: tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ
Hướng dẫn giải
Nước đựng trong cốc bay hơi càng nhanh khi nước trong cốc càng nóng vì tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ.
Chọn C
3. Giải bài 26-27.3 trang 76 SBT Vật lý 6
Hiện tượng nào sau đây không phải là sự ngưng tụ?
A. Sương đọng trên lá cây.
B. Sương mù.
C. Hơi nước.
D. Mây.
Phương pháp giải
Cần nắm được định nghĩa sự ngưng tụ: Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ, dùng phương pháp loại trừ để chọn đáp án
Hướng dẫn giải
Sự tạo thành hơi nước không phải là sự ngưng tụ.
Chọn C
4. Giải bài 26-27.4 trang 76 SBT Vật lý 6
Tại sao vào mùa lạnh, khi hà hơi vào mặt gương ta thấy mặt gương mờ đi rồi sau một thời gian mặt gương lại sáng trở lại?
Phương pháp giải
Dựa vào kiến thức về sự ngưng tụ và bay hơi để giải thích khi hà hơi vào mặt gương ta thấy mặt gương mờ đi rồi sau một thời gian mặt gương lại sáng trở lại
Hướng dẫn giải
Trong hơi thở của người có hơi nước. Khi gặp mặt gương lạnh, hơi nước này ngưng tụ thành những giọt nước nhỏ làm mờ gương. Sau một thời gian những hạt nước này lại bay hơi hết vào không khí và mặt gương lại sáng.
5. Giải bài 26-27.5 trang 76 SBT Vật lý 6
Sương mù thường có vào mùa lạnh hay mùa nóng? Tại sao khi Mặt Trời mọc sương mù lại tan?
Phương pháp giải
Để giải thích khi Mặt Trời mọc sương mù lại tan dựa vào ánh nắng mặt trời làm nhiệt độ tăng vì thế làm cho tốc độ bay hơi tăng
Hướng dẫn giải
Sương mù thường có vào mùa lạnh. Khi Mặt Trời mọc sương mù lại tan, vì ánh nắng mặt trời làm nhiệt độ tăng vì thế làm cho tốc độ bay hơi tăng.
6. Giải bài 26-27.6 trang 76 SBT Vật lý 6
Tại sao sấy tóc lại làm cho tóc mau khô?
Phương pháp giải
Để giải thích vì sao sấy tóc lại làm cho tóc mau khô dựa và yếu tố tốc độ bay hơi tăng khi nhiệt độ tăng và có gió
Hướng dẫn giải
Tốc độ bay hơi tăng khi nhiệt độ tăng và có gió. Sấy tóc vừa tăng nhiệt độ vừa tạo thành gió nên tóc nhanh khô hơn.
7. Giải bài 26-27.7 trang 76 SBT Vật lý 6
Các bình trong hình 26-27.1 đều đựng cùng một lượng nước. Để cả ba bình vào trong phòng kín. Hỏi sau một tuần bình nào còn ít nước nhất, bình nào còn nhiều nước nhất?
Phương pháp giải
Để xác định bình nào còn ít nước nhất và nhiều nước nhất cần ghi nhớ: Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào diện tích mặt thoáng của chất lỏng
Hướng dẫn giải
Ta có: Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
Do diện tích mặt thoáng khác nhau bình B có diện tích mặt thoáng lớn nhất, tốc độ bay hơi nhanh nhất nên bình còn ít nhất nước. Bình A có diện tích mặt thoáng nhỏ nhất, bay hơi chậm nhất nên còn nhiều nước nhất.
Vậy nước trong bình B còn ít nhất; bình A còn nhiều nhất.
8. Giải bài 26-27.8 trang 76 SBT Vật lý 6
Để tìm mối quan hệ giữa tốc độ bay hơi và diện tích mặt thoáng người ta làm thí nghiệm sau đây:
- Rót đầy nước vào một ống nghiệm nhỏ rồi đổ nước này vào một cái đĩa thủy tinh dùng trong phòng thí nghiệm. Lại rót đầy nước vào ống nghiệm trên rồi để ống nghiệm và đĩa có nước vào một nơi không có gió để theo dõi sự bay hơi của nước
- Ghi ngày, giờ bắt đầu làm thí nghiệm: ngày, giờ nước trong đĩa, trong ống nghiệm bay hơi hết; đo đường kính trong của miệng ống nghiệm và đường kính mặt đĩa, người ta được bảng sau đây:
Hãy dựa vào bảng trên để xác định gần đúng mối quan hệ giữa tốc độ bay hơi và diện tích mặt thoáng.
Phương pháp giải
- Tính thời gian nước trong dĩa và trong ống nghiệm bay hơi
- Tính diện tích mặt thoáng của nước trong dĩa và trong ống nghiệm
- So sánh tỉ số: \(\dfrac{v_1}{v_2}= \dfrac{S_1}{S_2}\)
Hướng dẫn giải
Thời gian nước trong đĩa bay hơi: \(t_1 = 11 - 8 = 3\) (giờ).
Thời gian nước trong ống nghiệm bay hơi:
\(t_2 = (13 -1) . 24 + (18- 8 ) = 298\) (giờ).
Diện tích mặt thoáng của nước trong đĩa: \({S_1} = \dfrac{\pi.{{10}^2}}{4}\)
Diện tích mặt thoáng cùa nước trong ống nghiệm: \({S_2} = \dfrac{\pi.{{1}^2}}{4}\)
Ta thấy: \(\dfrac{t_1}{t_2} = 99\)và \(\dfrac{S_1}{S_2} = 100\)
Với cùng một lượng nước cho bay hơi, thời gian bay hơi càng nhỏ chứng tỏ tốc độ bay hơi càng lớn. Do đó nếu gọi \(v_1\) là tốc độ bay hơi của nước ở đĩa và \(v_2\) là tốc độ bay hơi của nước ở ống nghiệm ta có:
\(\dfrac{v_1}{v_2} = \dfrac{t_2}{t_1}\) và \(\dfrac{v_1}{v_2}= \dfrac{S_1}{S_2} = 100\)
Vậy, một cách gần đúng, ta thấy: Tổc độ bay hơi tỉ lệ với diện tích mặt thoáng.
9. Giải bài 26-27.9 trang 77 SBT Vật lý 6
Giơ hai ngón tay thành hình chữ V (H.26-27.2). Nhúng một ngón tay vào nước, để một ngón khô. Khi thổi vào hai ngón tay ta sẽ có cảm giác hai ngón tay không mát như nhau.
1. Ngón tay nào mát hơn?
2. Từ đó có thể rút ra nhận xét gì về tác động của sự bay hơi đối với môi trường xung quanh? Hãy tìm thêm ví dụ về tác động này?
Phương pháp giải
- Dựa vào đặc điểm sự bay hơi để xác định ngón tay nào mát hơn
- Dựa vào đặc điểm ngón tay nhúng vào nước mát hơn để nhận xét về tác động của sự bay hơi đối với môi trường xung quanh
Hướng dẫn giải
1. Ngón tay nhúng vào nước mát hơn.
2. Khi bay hơi nước làm lạnh môi trường xung quanh.
Ví dụ: Hệ thống bay hơi làm mát, có thể làm mát đáng kể một tòa nhà đơn giản bằng cách thổi không khí khô qua một bộ lọc với nước.
10. Giải bài 26-27.10 trang 77 SBT Vật lý 6
Trong quá trình tìm hiểu một hiện tượng vật lí, người ta thường phải thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Rút ra kết luận;
b) Đưa ra dự đoán về tính chất của hiện tượng;
c) Quan sát hiện tượng;
d) Dùng thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
Trong việc tìm hiểu tốc độ bay hơi của chất lỏng, người ta đã thực hiện các hoạt động trên theo thứ tự nào dưới đây?
A. b, c, d, a. B. d, c, b, a.
C. c, b, d, a. D. c, a, d, b.
Phương pháp giải
Cần nắm được các quá trình tìm hiểu một hiện tượng vật lí để sắp xếp các ý trên:
- Quan sát hiện tượng
- Đưa ra dự đoán
- Dùng thí nghiệm để kiểm tra
- Rút ra kết luận
Hướng dẫn giải
Trong quá trình tìm hiểu một hiện tượng vật lí, người ta thường phải thực hiện các hoạt động theo quy trình sau đây:
- Quan sát hiện tượng.
- Đưa ra dự đoán về tính chất của hiện tượng.
- Dùng thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
- Rút ra kết luận.
Chọn C
11. Giải bài 26-27.11 trang 78 SBT Vật lý 6
Sự bay hơi
A. xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào của chất lỏng.
B. chi xảy ra ở trong lòng chất lỏng.
C. xảy ra với tốc độ như nhau ở mọi nhiệt độ.
D. chỉ xảy ra đối với một số ít chất lỏng.
Phương pháp giải
Để chọn đáp án đúng cần nắm đặc điểm của sự bay hơi: Sự bay hơi là sự hóa hơi xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào của chất lỏng.
Hướng dẫn giải
Sự bay hơi là sự hóa hơi xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào của chất lỏng.
Chọn A
12. Giải bài 26-27.12 trang 78 SBT Vật lý 6
Trường hợp nào sau đây không liên quan đến sự ngưng tụ?
A. Lượng nước để trong chai đậy kín không bị giảm.
B. Mưa.
C. Tuyết tan.
D. Nước đọng trong nắp vung của ấm đun nước, khi dùng ấm đun nước sôi rồi để nguội.
Phương pháp giải
Cần nắm lí thuyết về sự ngưng tụ: Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ, dùng phương pháp loại trừ để chọn đáp án
Hướng dẫn giải
Tuyết tan là sự nóng chảy, đó là hiện tượng không liên quan đến sự ngưng tụ.
Chọn C
13. Giải bài 26-27.13 trang 78 SBT Vật lý 6
Những quá trình chuyển thể nào của đồng được vận dụng trong việc đúc tượng đồng?
A. Nóng chảy và bay hơi.
B. Nóng chảy và đông đặc.
C. Bay hơi và đông đặc.
D. Bay hơi và ngưng tụ.
Phương pháp giải
Cần nắm được những quá trình chuyển thể của đồng được vận dụng trong việc đúc tượng đồng: nóng chảy và đông đặc
Hướng dẫn giải
Sự nóng chảy và đông đặc là hai quá trình chuyển thể của đồng được vận dụng trong việc đúc tượng đồng.
Chọn B
14. Giải bài 26-27.14 trang 78 SBT Vật lý 6
Việc làm nào sau đây không đúng khi thực hiện thí nghiệm kiểm tra xem tốc độ bay hơi của một chất lỏng có phụ thuộc vào nhiệt độ hay không?
A. Dùng hai đĩa giống nhau.
B. Dùng cùng một loại chất lỏng.
C. Dùng hai loại chất lỏng khác nhau.
D. Dùng hai nhiệt độ khác nhau.
Phương pháp giải
Để chỉ ra tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ như thế nào, ta cần giữ nguyên các yếu tố khác và chỉ thay đổi nhiệt độ
Hướng dẫn giải
Việc làm không đúng khi thực hiện thí nghiệm kiểm tra xem tốc độ bay hơi của một chất lỏng có phụ thuộc vào nhiệt độ là dùng hai chất lỏng khác nhau.
15. Giải bài 26-27.15 trang 78 SBT Vật lý 6
Tại sao muốn nước trong cốc nguội nhanh người ta đổ nước ra bát lớn rồi thổi trên mặt nước?
Phương pháp giải
Dựa vào đặc điểm sự bay hơi: Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào diện tích mặt thoáng của chất lỏng để giải thích
Hướng dẫn giải
Muốn nước trong cốc nguội nhanh người ta đổ nước ra bát lớn rồi thổi trên mặt nước làm như vậy là tăng diện tích mặt thoáng và tạo thành gió để nước bay hơi và nguội nhanh hơn.
16. Giải bài 26-27.16 trang 78 SBT Vật lý 6
Để tìm hiểu ảnh hưởng của gió đến tốc độ bay hơi, Nam làm thí nghiệm như sau:
- Đặt hai cốc nước giống nhau, một cốc trong nhà và một cốc ngoài trời nắng.
- Cốc trong nhà được thổi bằng quạt máy còn cốc ngoài trời thì không.
- Sau một thời gian, Nam đem so sánh lượng nước còn lại ở hai cốc để xem gió có làm cho nước bay hơi nhanh lên không.
Hãy chỉ ra sai lầm của Nam.
Phương pháp giải
Sử dụng lí thuyết đặc điểm sự bay hơi: Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ và dựa vào yếu tố đặt hai cốc nước ở điều kiện nhiệt độ khác nhau để chỉ ra sai lầm của Nam
Hướng dẫn giải
Nam làm thí nghiệm sai ở chỗ đã đặt hai cốc nước ở điều kiện nhiệt độ khác nhau. Cốc ngoài trời nắng thì nhiệt độ cao hơn cốc trong nhà.
17. Giải bài 26-27.17 trang 78 SBT Vật lý 6
Trong hơi thở của người bao giờ cũng có hơi nước. Tại sao ta chỉ có thể nhìn thấy hơi thở của người vào những ngày trời rất lạnh?
Phương pháp giải
Dựa vào sự ngưng tự hơi thở khi gặp lạnh để giải thích vì sao chỉ có thể nhìn thấy hơi thở của người vào những ngày trời rất lạnh
Hướng dẫn giải
Khi ta thở, chất khí từ phổi ra ngoài trời, hơi nước trong khí thở ra, gặp lạnh mới bị ngưng tụ thành các giọt sương rất nhỏ và ta nhìn thấy được. Ngày trời nóng thì hơi nước trong khí thở không bị ngưng tụ nên không thấy được.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 21: Một số ứng dụng của sự nở nhiệt
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 22: Nhiệt kế - Thang nhiệt độ
- doc Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 24-25: Sự nóng chảy và sự đông đặc