Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 11: Khối lượng riêng - Trọng lượng riêng

eLib xin chia sẻ với các em học sinh nội dung giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 11: Khối lượng riêng - Trọng lượng riêng bên dưới đây. Với nội dung đầy đủ các bài tập đi kèm đó là phương pháp và hướng dẫn giải chi tiết. Nôi dung cụ thể bên dưới, mời các em cùng tham khảo.

Giải bài tập SBT Vật lý 6 Bài 11: Khối lượng riêng - Trọng lượng riêng

1. Giải bài 11.1 trang 38 SBT Vật lý 6

Muốn đo khối lượng riêng của các hòn bi thủy tinh, ta cần dùng những dụng cụ gì? Hãy chọn câu trả lời đúng.

A. Chỉ cần dùng một cái cân.

B. Chỉ cần dùng một cái lực kế.

C. Chỉ cần dùng một cái bình chia độ.

D. Cần dùng một cái cân và một cái bình chia độ.

Phương pháp giải

Sử dụng lí thuyết về các dụng cụ đo khối lượng và thể tích và công thức khối lượng riêng D = m/V để chọn đáp án đúng

Hướng dẫn giải

Ta có: D = m/V

=> Muốn đo khối lượng riêng của các hòn bi thủy tinh, ta cần dùng những dụng cụ là một cái cân và một cái bình chia độ. Cân để đo khối lượng, bình chia độ đo thể tích.

Chọn D 

2. Giải bài 11.2 trang 38 SBT Vật lý 6

Một hộp sữa Ông Thọ có ghi 397g . Biết dung tích của hộp sữa là 320 cm3. Hãy tính khối lượng riêng của sữa trong hộp theo đơn vị kg/m3.

Phương pháp giải

- Để tính khối lượng riêng của hộp sữa, ta quy đổi các đại lượng về đơn vị chuẩn

- Sử dụng công thứ tính khối lượng riêng: D = m/V

Hướng dẫn giải

Ta có: m = 397g = 0,397 kg; V = 320cm3 = 0,00032m3

Khối lượng riêng của sữa trong hộp theo đơn vị kg/m3:

D = m/V = 0,397/0,00032 = 1240,625 kg/m3

3. Giải bài 11.3 trang 38 SBT Vật lý 6

Biết 10 lít cát có khối lượng 15kg.

a) Tính thể tích của 1 tấn cát

b) Tính trọng lượng của một đống cát 3m3.

Phương pháp giải

Đề đã cho: \({V_1} = 10l = 10{\rm{ }}d{m^3} = 0,01{m^3};\) \({m_1} = 15kg\)

a) \(m = 1 tấn = 1000kg \Rightarrow V = ?\)

b) \(V = 3m^3\Rightarrow P =?\)

Hướng dẫn giải

a) Khối lượng riêng của cát là \(D = \displaystyle{m \over V} = {{15} \over {0,01}} = 1500kg/{m^3}\)

Thể tích 1 tấn cát \(V = \displaystyle{m \over D} = {{1000} \over {1500}} = 0,667{m^3}\)

(Theo quy tắc làm tròn số thập phân nên ta viết: \(0,6666..... \approx 0,667\)

b) Tính trọng lượng của một đống cát 3m3.

Khối lượng: \(m = D.V = 1500 . 3 = 4500\;kg\)

Trọng lượng: P = 10m = 45000N

4. Giải bài 11.4 trang 38 SBT Vật lý 6

1kg kem giặt VISO có thể tích 900cm3. Tính khối lượng riêng của kem giặt VISO và so sánh với khối lượng riêng của nước

Phương pháp giải

- Tính khối lượng riêng kem giặt VISO ta sử dụng công thức: D = m/V

- Từ kết quả vừa tính được để so sánh với khối lượng riêng của nước

Hướng dẫn giải

Ta có: Kem giặt VISO có V = 900cm3 = 0,0009m3.

Khối lượng riêng của kem giặt VISO: D = m/V = 1/0,0009 = 1111,11 kg/m3

So sánh với nước:

Khối lượng riêng của nước: Dnước = 1000 kg/m3

→ Dnước < Dkem = 1111,11 kg/m3

5. Giải bài 11.5 trang 38 SBT Vật lý 6

Một hòn gạch “hai lỗ” có khối lượng 1,6kg. Hòn gạch có thể tích 1200cm3. Mỗi lỗ có thể tích 192cm3. Tính khối lượng riêng và trọng lượng riêng của gạch (H.11.1)

Phương pháp giải

- Tính thể tích thực của hòn gạch 

- Tính khối lượng riêng của gạch

-Tính trọng lượng riêng của gạch: d = 10.D

Hướng dẫn giải

D = 1960,8 kg/m3; d= 19608 N/m3

Thể tích thực của hòn gạch là:

Vt = 1200 – (192 x 2) = 816 cm3 = 0,000816 m3

Khối lượng riêng của gạch: \(D = \dfrac{m}{V} = \dfrac{{1,6}}{{0,000816}} = 1960,8(kg/{m^3})\)

Trọng lượng riêng của gạch: d = 10 x D = 19607,8 N/m3

6. Giải bài 11.6 trang 38 SBT Vật lý 6

Hãy tìm cách đo khối lượng riêng của cát khô đã được đặt lèn chặt.

Phương pháp giải

Để đo khối lượng riêng của cát khô đã được đặt lèn chặt:

- Đánh dấu mức cát bị lèn chặt, đưa cát lên cân

- Đổ cát ra, đưa bình lên cân

- Tính được khối lượng của cát

- Đổ một lượng nước vào bình sao cho đến mức ta đánh dấu

Hướng dẫn giải

Để đo khối lượng riêng của cát khô đã được lèn chặt ta cần xác định được khối lượng m và thể tích V của nó.

+ Đầu tiên ta đánh dấu mức cát bị lèn chặt trong bình, sau đó đưa cát lên cân ta được khối lượng m1 bao gồm cả khối lượng của cát và của bình.

+ Đổ cát ra, đưa bình lên cân ta xác định khối lượng của bình là: m2

Suy ra ta tính được khối lượng của cát: m = m1 – m2

+ Đổ một lượng nước vào bình sao cho đến mức ta đánh dấu ở trên, đo thể tích nước đổ vào là V. Đây cũng chính là thể tích của cát.

=> Khối lượng riêng của cát: \(D = \dfrac{{{m_1} - {m_2}}}{V}\)

7. Giải bài 11.7 trang 38 SBT Vật lý 6

Khối lượng riêng của nhôm là bao nhiêu?

A. 2700kg

B. 2700N

C. 2700kg/m3

D. 2700N/m3

Phương pháp giải

Để chọn đáp án đúng cần nắm được đơn vị khối lượng riêng: kg/m3

Hướng dẫn giải

Theo bảng 2 sgk trang 37 ta có khối lượng riêng của nhôm là 2700kg/m3

Chọn C

8. Giải bài 11.8 trang 38 SBT Vật lý 6

Trọng lượng riêng của gạo vào khoảng?

A. 12000kg

B. 12000N

C. 12000kg/m3

D. 12000N/m3

Phương pháp giải

Để chọn đáp án đúng cần nắm được đơn vị trọng lượng riêng: N/m3

Hướng dẫn giải

Chọn D

Ta có khối lượng riêng của gạo là: 1200kg/m3

Trọng lượng riêng của gạo: d = 10 x D = 10 x 1200 = 12000 (N/m3)

9. Giải bài 11.9 trang 38 SBT Vật lý 6

Khối lượng riêng của sắt là 7800kg/m3. Vậy 1kg sắt sẽ có thể tích vào khoảng:

A. 12,8cm3

B.128cm3

C.1280cm3

D. 12800cm3

Phương pháp giải

Để tính thể tích của 1kg sắt ta sử dụng công thức: V = m/D

Hướng dẫn giải

Ta có khối lượng riêng của sắt là: D = m/V ⇒ thể tích của sắt là:

\(D = \dfrac{m}{V} \Rightarrow V = \dfrac{m}{D} = \dfrac{1}{{7800}} = 0,000128{m^3} = 128c{m^3}\)

Chọn B

10.  Giải bài 11.10 trang 39 SBT Vật lý 6

Khối lượng riêng của dầu ăn vào khoảng 800kg/m3. Do đó, 2 lít dầu ăn sẽ có trọng lượng khoảng

A. 1,6N

B.16N

C.160N

D.1600N

Phương pháp giải

- Tính khối lượng của dầu ăn: m = D.V

- Suy ra trọng lượng dầu ăn: P = 10m.

Hướng dẫn giải

Ta có 2 lít = 2dm3 = 0,002m3

Khối lượng của 2 lít dầu ăn là: m = D.V = 800. 0,002 = 1,6kg.

Trọng lượng P = 10m = 1,6.10 = 16N

Chọn B

11. Giải bài 11.11 trang 39 SBT Vật lý 6

Người ta thường nói đồng nặng hơn nhôm. Câu giải thích nào sau đây là không đúng?

A. Vì trọng lượng của đồng lớn hơn trọng lượng của nhôm.

B. Vì trọng lượng riêng của đồng lớn hơn trọng lượng riêng của nhôm.

C. Vì khối lượng riêng của đồng lớn hơn khối lượng riêng của nhôm.

D. Vì trọng lượng cúa miếng đồng lớn hơn trọng lượng của miếng nhôm có cùng thể tích.

Phương pháp giải

Dựa vào lí thuyết về mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng: P = 10m và công thức tính khối lượng riêng: D = m/V để giải thích

Hướng dẫn giải

Trọng lượng của một vật phụ thuộc thể tích nên đồng nặng hơn nhôm vì trọng lượng của đồng lớn hơn trọng lượng của nhôm chưa đủ dữ kiện, cần biết thêm thể tích của đồng và nhôm.

=> Phương án A - không đúng.

Chọn A

12. Giải bài 11.12 trang 39 SBT Vật lý 6

Cho biết 1kg nước có thể có thể tích 1 lít còn 1kg dầu hỏa có thể tích 5/4 lít. Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. 1 lít nước có thể tích lớn hơn 1 lít dầu hỏa

B. 1 lít dầu hỏa có khối lượng lớn hơn 1 lít nước

C. Khối lượng riêng của dầu hỏa bằng 5/4 khối lượng riêng của nước

D. Khối lượng riêng của nước bằng 5/4 khối lượng riêng của dầu hỏa

Phương pháp giải

- Sử dụng công thức tính khối lượng riêng: D = m/V để xác định khối lượng riêng của nước và của dầu

- Lập tỉ lệ khối lượng riêng của nước và của dầu

Hướng dẫn giải

Đổi: \(1 lít = 1d{m^3} = 0,001{m^3}\)

\(\dfrac{5}{4} lít = \dfrac{5}{4}d{m^3} = \dfrac{5}{{4000}}{m^3}\)

+ Khối lượng riêng của nước: \({D_{nc}} = \dfrac{{{m_{nc}}}}{{{V_{nc}}}} = \dfrac{1}{{0,001}} = 1000kg/{m^3}\) (1)

+ Khối lượng riêng của dâu: \({D_d} = \dfrac{{{m_d}}}{{{V_d}}} = \dfrac{1}{{\dfrac{5}{{4000}}}} = 800kg/{m^3}\)  (2)

 Từ (1) và (2) ta suy ra: \(\dfrac{{{D_{nc}}}}{{{D_d}}} = \dfrac{{1000}}{{800}} = \dfrac{5}{4}\)

Vậy: Khối lượng riêng của nước bằng \(\dfrac{5}{4}\) khối lượng riêng của dầu hỏa.

Chọn D

13. Giải bài 11.13 trang 39 SBT Vật lý 6

Một học sinh định xác định khối lượng riêng D của ngô bằng phương pháp sau:

- Đong một ca ngô đầy ngang miệng ca, rồi dùng cân đo khối lượng m của ngô

- Đổ đầy một ca nước rồi dùng bình chia độ đo thể tích V của nước

- Tính D bằng công thức: D= m/V

Hỏi giá trị D tính được có chính xác không? Tại sao?

Phương pháp giải

Để xác định cách tính D trên có chính xác hay không cần ghi nhớ:giữa các hạt ngô luôn luôn có 1 khoảng cách lớn

Hướng dẫn giải

Không chính xác vì giữa các hạt ngô luôn luôn có 1 khoảng cách lớn nên thể tích đo như vật là không chính xác

14. Giải bài 11.14 trang 40 SBT Vật lý 6

Trong phòng thí nghiệm người ta xác định chính xác khối lượng riêng của vật rắn bằng cân Rô- béc- van và một loại bình đặc biệt đã được mô tả trong bài tập 5.17*

Thực hiện 3 lần cân:

- Lần thứ nhất: thực hiện như lần cân thứ nhất trong bài 5.17* (H.11.2a)

- Lần thứ hai: bỏ vật ra khỏi đĩa cân và làm cân thăng bằng lại bằng khối lượng m2 (H11.2b)

- Lần thứ ba: Thực hiện như lần cân thứ hai trong bài 5.17* (H.11.2c)

(Chú ý: người ta gọi tổng khối lượng của các quả cân trong trường hợp này là m3, không phải là m2 như trong bài 5.17*)

Biết khối lượng riêng của nước cất là 1g/cm3. Hãy chứng minh rằng khối lượng riêng của vật tính ra g/cm3 có độ lớn là: D = (m2 - m1)/(m3-m1)

Phương pháp giải

- Lập công thức tính mT trong 3 lần cân

- Tìm mối quan hệ giữa mv, m2 và m1; m’n, m3 và m1

- Thể tích của lượng nước mà vật chiếm chỗ là thể tích của vật, suy ra công thức tính thể tích của vật

- Tính khối luượng riêng của vật

Hướng dẫn giải

- Lần cân thứ nhất cho: mT = mb + mn + mv + m1 (1)

- Lần cân thứ hai cho: mT = mb + mn + m2 (2)

- Lần cân thứ ba cho: mT = mb + (mn – m’n) + mv + m3 (3)

Trong đó: mb là khối lượng của vỏ bình, mv là khối lượng của vật, mn là khối lượng nước trong bình khi chưa thả vật vào, m’n là khối lượng phần nước bị vật chiếm chỗ.

Từ (1) và (2) => mb + mn + mv + m1 = mb + mn + m2

⇒ mv = m2 – m1

Từ (1) và (3) => mb + mn + mv + m1 = mb + (mn – m’n) + mv + m3

⇒ m’n = m3 – m1 (g)

Vì khối lượng riêng của nước cất là 1g/cm3 nên thể tích của lượng nước mà vật chiếm chỗ là: V = m’n = m3 – m1 (cm3), đây cũng chính là thể tích của vật.

Vậy khối lượng riêng của vật là: \(D = \dfrac{{{m_2} - {m_1}}}{{{m_3} - {m_1}}}\)

15. Giải bài 11.15 trang 40 SBT Vật lý 6

Trò chơi ô chữ

Hàng ngang

1. Đơn vị lực.

2. Khối lượng của một đơn vị thể tích một chất.

3. Lực hút mà Trái Đất tác dụng lên vật.

4. Dụng cụ dùng để đo khối lượng.

5. Đơn vị khối lượng.

6. Vật có tính đàn hồi dùng để chế tạo lực kế.

7. Dụng cụ dùng để đo lực.

8. Đại lượng chỉ lượng chất chứa trong một vật.

9. Lực mà một lò xo tác dụng lên hai vật tiếp xúc (hoặc gắn với hai đầu của nó) khi nó bị nén hoặc kéo dãn.

10. Một trong hai kết quả thể hiện trên vật bị lực tác dụng.

Hàng dọc được tô đậm

Cường độ hay độ lớn của trọng lực.

Phương pháp giải

Sử dụng lí thuyết lực, trọng lực, trọng lượng, khối lượng, khối lượng riêng.... để xác định nội dung từ khóa trong mỗi hàng ngang và hàng dọc

Hướng dẫn giải

Ngày:27/10/2020 Chia sẻ bởi:Thanh Nhàn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM