Nhưng nó phải bằng hai mày Ngữ văn 10
Nội dung bài học dưới đây sẽ giúp các em nắm được nghệ thuật gây cười trong những truyện cười dân gian. Các em sẽ cảm nhận được thói xấu của đồng tiền, nhận hối lộ trong truyện "Nhưng nó phải bằng hai mày". Từ đó, các em có thái độ phê phán những thói xấu đó. Chúc các em học thật tốt!
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
- Truyện "Nhưng nó phải bằng hai mày" là truyện cười dân gian.
- Nội dung: Phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội, cụ thể là nhân vật lí trưởng trong truyện.
2. Đọc - hiểu văn bản
2.1. Giới thiệu nhân vật
- Nhân vật lí trưởng trong truyện "Nhưng nó phải bằng hai mày" được nhắc đến là một người: Nổi tiếng xử kiện giỏi.
- Hành động: Nhận tiền đút lót của Cải và Ngô.
-> Tạo mâu thuẫn cho câu chuyện.
2.2. Khi xử kiện
- Sau khi xử kiện xong, lí trưởng tuyên bố: Ngô thắng kiện, đánh Cải 10 roi.
-> Cách xử kiện không cần điều tra, phân tích mà kết án ngay.
- Cải phản ứng:
“ Cải vội xoè năm ngón tay … lẽ phải về con mà”.
→ Lời nói đầy và động tác đầy ẩn ý, gây cười: 5 ngón tay = 5 đồng = lẽ phải.
- Cử chỉ và hành động của lí trưởng: “Cũng xoè năm ngón tay … tay mặt”.
→ Ý nghĩa: 10 ngón tay = 10 đồng đã nhận của ngô (gấp đôi của Cải) = gấp đôi lẽ phải. Lẽ phải đã bị che lấp
- Lời nói: “Tao biết mày phải, nhưng nó phải bằng hai mày!”.
- Lối chơi chữ: “phải”:
+ Chỉ cái đúng, người đúng.
+ Số tiền cần phải có.
-> Tiếng cười bật ra, lẽ phải được đo bằng tiền.
2.3. Hình ảnh Ngô và Cải
- Nhân vật Ngô và Cải là hình ảnh hai người nông dân trong xã hội phong kiến xưa, vì muốn được kiện nên cả hai tìm cách đút lót cho lí trưởng. Người lao động vì những thói xấu nên tự tạo cho mình một con người vừa bi vừa hài, vừa đáng thương nhưng cũng vừa đáng trách.
2.4. Ý nghĩa phê phán của truyện
- Truyện "Nhưng nó phải bằng hai mày" tác giả dân gian nhằm phê phán lối xử kiện bằng tiền của quan lại.
- Ngầm khuyên mọi người hãy sống hoà thuận để tránh lâm vào cảnh kiện tụng.
- Tạo tình huống gây cười: Thầy lí xử kiện "giỏi có tiếng". Cải lót năm đồng và yên tâm là mình thắng. Nhưng Cải bất ngờ vì bị thua kiện, phải đến phút cuối mới biết Ngô lót tiền cho thầy lí nhiều gấp hai lần mình.
- Xây dựng được những cử chỉ và hành động gây cười như trong kịch câm, mang nhiều nghĩa.
- Kết hợp cử chỉ gây cười và lời nói gây cười, giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử chỉ.
- Chơi chữ: Phải là từ chỉ tính chất được dùng kết hợp với từ chỉ số lượng tạo sự vô lí (trong xử kiện) nhưng lại hợp lí (trong quan hệ thực tế giữa các nhân vật).
- Ý nghĩa văn bản: Truyện "Nhưng nó phải bằng hai mày" vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa.
3. Tổng kết
- Về nội dung: Phê phán cái xấu, cái đáng cười => trí thông minh, tinh thần lạc quan và tinh thần đấu tranh của nhân dân lao động.
- Về nghệ thuật:
+ Xây dựng những yếu tố mâu thuẫn bất ngờ, phi lô gích => tạo tiếng cười.
+ Sử dụng cử chỉ, hành động, hình thức chơi chữ.
4. Luyện tập
Câu 1: Em hãy nêu cảm nhận của bản thân về truyện cười "Nhưng nó phải bằng hai mày".
Gợi ý trả lời:
Chúng ta có thể thấy truyện cười "Nhưng nó phải bằng hai mày" đã sử dụng hình thức gây cười bằng việc sử dụng lối chơi chữ độc đáo. "Phải" vốn là từ chỉ tính chất mang nghĩa là lẽ phải. Thế nhưng khi kết hợp với từ chỉ số lượng "phải bằng hai" tạo ra nhận thức về sự bất hợp lí, tuy nhiên khi nghĩ đến số tiền là mười đồng của Ngô gấp đôi năm đồng của Cải, người đọc lại thấy hợp lí vô cùng. Tiếng cười bật ra sau khi người đọc nhận ra ý nghĩa của việc chơi chữ ấy. Tác giả dân gian còn sử dụng nghệ thuật tương phản, đó là sự đối lập giữa lời đồn đại và thực tế xử kiện của viên lí trưởng. Qua việc tạo tiếng cười, nhân dân ta gián tiếp phê phán thói hối lộ của quan chức và phê phán Ngô và Cải vừa là nạn nhân, vừa là thủ phạm của chính mình. Hành động đút lót của họ vừa đáng thương nhưng cũng đáng trách, đáng thương bởi họ tự đẩy bản thân vào ngõ cụt, đáng trách bởi họ chính là người tiếp tay cho nạn tham những hoành hành.
Câu 2: Truyện cười "Nhưng nó phải bằng hai mày" nhằm lên án tật xấu gì trong xã hội xưa?
Gợi ý trả lời:
- Phê phán, lên án các hành vi, hành động đút lót, nhận hối lộ của những người nhân dân và bọn quan lại,...
- Đồng tiền là lẽ phải, bất chấp tất cả công lí.
- Xem trọng những người có địa vị, tiền tài,...
5. Kết luận
Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:
- Phê phán, lên án các hành vi, hành động đút lót, nhận hối lộ.
- Tinh thần cần phải lạc quan, hướng thiện.
- Châm biếm việc xử kiện ở chốn công đường: đồng tiền ngự trị, bất chấp công lí.
- Thấy được nghệ thuật đặc sắc của truyện cười: Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt chẽ; lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc truyện bất ngờ; sử dụng hiệu quả nghệ thuật phóng đại, "nhân vật tự bộc lộ".
Tham khảo thêm
- doc Tổng quan văn học Việt Nam
- doc Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- doc Khái quát văn học dân gian Việt Nam
- doc Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tt)
- doc Văn bản- Ngữ Văn 10
- doc Viết bài làm văn số 1: Cảm nghĩ về một hiện tượng đời sống (hoặc một tác phẩm văn học)
- doc Chiến thắng Mtao Mxây (trích Đăm Săn - sử thi Tây Nguyên)
- doc Văn bản (tt) Ngữ văn 10
- doc Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy
- doc Lập dàn ý bài văn tự sự
- doc Uy- lít- xơ trở về (trích Ô -đi- xê - sử thi Hi Lạp)
- doc Ra- ma buộc tội (trích Ra- ma- ya- na- sử thi Ấn độ)
- doc Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
- doc Tấm Cám Ngữ văn 10
- doc Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
- doc Tam đại con gà (truyện cười) Ngữ văn 10
- doc Ca dao thân thân, yêu thương tình nghĩa Ngữ văn 10
- doc Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Ngữ văn 10
- doc Ca dao hài hước Ngữ văn 10
- doc Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái) Ngữ văn 10
- doc Luyện tập viết đoạn văn tự sự Ngữ văn 10
- doc Ôn tập văn học dân gian Việt Nam Ngữ văn 10
- doc Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX Ngữ văn 10
- doc Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Ngữ văn 10
- doc Tỏ lòng (Thuật hoài) Ngữ văn 10
- doc Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - bài 43) Ngữ văn 10
- doc Tóm tắt văn bản tự sự (dựa theo nhân vật chính) Ngữ văn 10
- doc Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) Ngữ văn 10
- doc Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Ngữ văn 10
- doc Đọc Tiểu Thanh kí Ngữ văn 10
- doc Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ Ngữ văn 10
- doc Vận nước (Quốc tộ) Ngữ văn 10
- doc Cáo bệnh, bảo mọi người Ngữ văn 10
- doc Hứng trở về (Quy hứng) Ngữ văn 10
- doc Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng Ngữ văn 10
- doc Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) Ngữ văn 10
- doc Trình bày một vấn đề Ngữ văn 10
- doc Lập kế hoạch cá nhân Ngữ văn 10
- doc Thơ Hai-cư của Ba-sô Ngữ văn 10
- doc Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu) Ngữ văn 10
- doc Nỗi oán của người phòng khuê Ngữ văn 10
- doc Khe chim kêu (Điểu minh giản) Ngữ văn 10
- doc Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh Ngữ văn 10
- doc Lập dàn ý bài văn thuyết minh Ngữ văn 10