Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - bài 43) Ngữ văn 10
Nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi. Đồng thời, tài liệu dưới đây còn giúp các em thấy được đặc sắc nghệ thuật thơ Nôm của Nguyễn Trãi. Mời các em cùng tham khảo nhé!
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
- Vài nét về tác giả Nguyễn Trãi:
+ Tên hiệu ức Trai (1380-1442), quê gốc Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương, sau dời đến Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây, Cha là Nguyễn Phi Khanh đỗ Thái học sinh, ông ngoại là quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
+ Sống trong giai đoạn lịch sử nhiều biến động (triều đại nhà Trần suy vong, nhà Hồ cướp ngôi, giặc Minh xâm lược).
+ Do nhiều biến động, năm 1439 Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn, rồi trở lại làm quan dưới thời Lê Thái Tông.
+ Năm 1442 vụ án oan khốc Lệ Chi Viên khiến Nguyễn Trãi bị kết án tru di tam tộc.
+ Các tác phẩm lớn: Quân trung từ mệnh tập, Lam Sơn thực lục, Bình Ngô đại cáo, ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập...
- Vài nét về tập thơ "Quốc âm thi tập":
+ Vị trí: là tập thơ Nôm sớm nhất Việt Nam - mở đường cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.
+ Số lượng: 254 bài.
+ Nội dung: Vẻ đẹp con người Nguyễn Trãi.
+ Nghệ thuật: Ngôn ngữ bình dị, có xen các câu lục ngôn vào thể thơ thất ngôn Đường luật.
- Bài thơ "Cảnh ngày hè":
+ Là bài thứ 43 thuộc phần “Bảo kính cảnh giới” (gương báu răn mình), ở phần vô đề của tập thơ "Quốc âm thi tập".
+ Bài thơ được sáng tác khoảng những năm 1438 - 1439 khi tác giả về ở ẩn tại Côn Sơn.
+ Bố cục: Gồm 2 phần:
- Phần 1 (6 câu thơ đầu): bức tranh thiên nhiên ngày hè.
- Phần 2 (2 câu thơ cuối): tấm lòng của Nguyễn Trãi.
2. Đọc - hiểu văn bản
2.1. Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè
- Câu 1: Tâm thế của nhà thơ:
+ Rồi: rỗi rãi, không vướng bận.
+ Hành động: hóng mát => thư thái, thảnh thơi.
+ Thời gian: thuở ngày trường =>ngày dài, hết ngày này đến ngày khác.
+ Cách ngắt nhịp 1/2/3: nhấn mạnh vào hoàn cảnh đặc biệt của Nuyễn Trãi phút giây nghỉ ngơi hiếm hoi của nhà thơ.
=> Tác giả đã mở đầu bài thơ bằng một tâm trạng yêu thiên nhiên tha thiết, đồng thời với một tâm thế thư thái khi đến với thiên nhiên, rảnh rỗi hóng mát nhưng tâm trạng bất đắc chí. Câu thơ hiện lên hình ảnh của nhà thơ Nguyễn Trãi, ông đang ngồi dưới bóng cây nhàn nhã như hóng mát thật sự. Việc quân, việc nước chắc đã xong xuôi ông mới trở về với cuộc sống đơn sơ, giản dị, mộc mạc mà chan hòa, gần gũi với thiên nhiên.
- Câu 2, 3, 4: Bức tranh thiên nhiên ngày hè:
+ Cách ngắt nhịp 3/4 làm nổi bật cảnh sắc của mùa hè.
+ Hình ảnh: hòe lục, thạch lựu, hồng liên trì, là những hình ảnh mộc mạc, gần gũi, bình dị chốn thôn quê Việt Nam.
+ Màu sắc: màu xanh của lá hòe, đỏ của hoa lựu, màu hồng của hoa sen. Bức tranh sinh động nhiều màu sắc.
+ Trạng thái của cảnh vật: sử dụng các động từ mạnh, tính từ sắc thái hóa: đùn đùn, giương, phun, tiễn. Cảnh vật đang tự thôi thúc, ứa căng sự sống, đua nhau trổ dáng, khoe sắc, tỏa hương.
-> Có thể nhận thấy bức tranh thiên nhiên mùa hè hiện ra một cách hài hòa giữa cảnh vật với nhau, tạo nên điểm nhìn nghệ thuật. Cảnh mùa hè qua tâm hồn, tình cảm của ông bừng bừng sức sống. Cây hòa lớn lên nhanh, tán cây tỏa rộng che rợp mặt đất như một tấm trướng rộng căng ra giữa trời với cành lá xanh tươi. Những cây thạch lựu còn phun thức đỏ, ao sen tỏa hương, màu hồng của những cánh hoa điểm tô sắc thắm. Qua lăng kính của Nguyễn Trãi, sức sống vẫn bừng bừng, tràn đầy, cuộc đời là một vườn hoa, một khu vườn thiên nhiên muôn màu muôn vẻ. Cảnh vật như cổ tích có lẽ bởi nó được nhìn bằng con mắt của một thi sĩ đa cảm, giàu lòng ham sống với đời...
- Câu 5, 6: Bức tranh cuộc sống, con người:
+ Thời gian: lầu tịch dương, cuối ngày, lúc mặt trời sắp lặn.
+ Âm thanh: lao xao gợi sự ồn ào, náo nhiệt nơi chợ cá => âm thanh của cuộc sống hằng ngày. Dắng dỏi: tiếng ve kêu inh ỏi, rộn rã ngân dài => âm thanh đặc trưng của mùa hè.
+ Nghệ thuật đảo ngữ lao xao chợ cá và dắng dỏi cầm ve nhấn mạnh âm thanh đặc trưng ngày hè, không khí nhộn nhịp buổi chiều nơi làng quê.
+ "Chợ" là hình ảnh của sự thái bình trong tâm thức của người Việt. Chợ đông vui thì nước thái bình, thịnh trị, dân giàu đủ ấm no: chợ tan rã thì dễ gợi hình ảnh đất nước có biến, có loạn, có giặc giã, có chiến tranh, đao binh... lại thêm tiếng ve kêu lúc chiều tà gợi lên cuộc sống nơi thôn dã. Chính những màu sắc nơi thôn dã này làm cho tình cảm ông thêm đậm đà sâu sắc và gợi lại ý tưởng mà ông đang đeo đuổi.
=> Tác giả đã mở ra không gian ngày hè đầy màu sắc và âm thanh trong sáu câu thơ trên, từ đó chúng ta đủ thấy được bức tranh ngày hè rất sinh động và tràn đầy sức sống, có sự kết hợp giữa đường nét, màu sắc, âm thanh, con người. Nguyễn Trãi đã quan sát thiên nhiên bằng tất cả các giác quan của mình và tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của tác giả.
2.2. Tấm lòng của Nguyễn Trãi
- Điển tích: Ngu cầm đàn của vua Nghiêu Thuấn.
- Ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam phong để mong đất nước có vị vua anh minh, dân có cuộc sống no đủ, hạnh phúc.
- Lấy hình ảnh vua Nghiêu, Thuấn làm gương răn mình để bộc lộ chí hướng cao cả, khát khao đem tài trí để phục vụ cho dân, cho nước.
- Câu kết (câu lục ngôn) nhịp 3/3 thể hiện được cảm xúc dồn nén, tấm lòng ưu ái với dân, với nước của tác giả.
- Những điều ước của tác giả nhằm hướng đến cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Ông ước gì lúc này có được trong tay cây đàn của vua Thuấn, đàn một tiếng để nổi lên niềm mong mỏi lớn nhất của mình là dân chúng khắp nơi đều được giàu có, no đủ. Ẩn giấu đằng sau lời ước mong ấy là sự trách móc nhẹ nhàng mà nghiêm khắc bọn quyền thần tham bạo ở triều đình đương thời không còn nghĩ đến dân, đến nước. Theo ông, với cảnh nước non tươi đẹp cùng nhân dân chất phác, siêng năng, cuộc sống lẽ ra phải được trở lại ấm no, hạnh phúc từ lâu.
=> Tác giả là người không những có lòng yêu nước, thương dân mà ông còn yêu thiên nhiên tha thiết, Nguyễn Trãi vẫn không nguôi nỗi niềm dân nước, ông tìm thấy ở thiên nhiên cỏ hoa xinh tươi kia một nguồn thi hứng, nguồn động viên, an ủi và khích lệ đáng quý đối với bản thân. Điều đó góp phần tạo nên cốt cách của Nguyễn Trãi, bậc trượng phu - chính nhân quân tử - hiên ngang như cây tùng, cây bách trước giông bão cuộc đời.
3. Tổng kết
- Về nội dung: Bài thơ "Cảnh ngày hè" thể hiện vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên. Thể hiện tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. tấm lòng yêu thương dân tha thiết của tác giả.
- Về nghệ thuật:
+ Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm; hình ảnh thơ gần gũi; câu lục ngôn, dồn nén cảm xúc.
+ Thể thơ Đường luật phá cách, xen vào các câu thơ lục ngôn.
+ Tả cảnh ngụ tình.
4. Luyện tập
Câu 1: Em hãy chỉ ra tư tưởng của Nguyễn Trãi được gửi gắm trong bài thơ "Cảnh ngày hè":
Gợi ý trả lời:
- Tư tưởng của Nguyễn Trãi luôn hướng đến nhân dân, đất nước. Đó là tư tưởng “thân dân” (dĩ dân vi bản) từng được vạch rõ trong Bình Ngô Đại Cáo - "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân". Đó là tư tưởng lớn. Tư tưởng ấy từng sôi sục trong hành động, khắc khoải trong tâm tưởng, rát bỏng trong thi ca.
- Bài thơ chuyển tải những tư tưởng vô cùng sâu sắc của tác giả về lòng yêu nước, thương dân. "Cảnh ngày hè" (Gương báu răn mình số 43) không định giáo huấn chung. Trước đời sống đang dâng trào, yên lành thế, Nguyễn Trãi tự răn mình, phải làm sao cho cuộc sống này trở thành mãi mãi và chỉ khắc khoải một nỗi "tiên ưu" ấy mà thôi.
Câu 2: Em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của bản thân về bài thơ "Cảnh ngày hè" của Nguyễn Trãi.
Gợi ý trả lời:
Nguyễn Trãi là con người không màng danh lợi, ông có tấm lòng nhân hậu, sống vì nước vì dân, mặc dù bị triều đình ngó lơ nhưng ông vẫn sống lạc quan yêu đời, mong sao cho ước vọng lí tưởng của mình được thực hiện để nhân dân có một cuộc sống ấm no. Bài thơ này đã làm rõ nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Trãi trong thời gian ở Côn Sơn với tấm lòng yêu nước thương dân vẫn ngày đêm "cuồn cuộn nước triều Đông". Ông yêu thiên nhiên cây cỏ say đắm. Và có lẽ chính thiên nhiên đã cứu Nguyễn Trãi thoát khỏi những phút giây bi quan của cuộc đời mình. Dù sống với cuộc sống thiên nhiên nhưng Ức Trai vẫn canh cánh "một tấc lòng ưu ái cũ". Nguyễn Trãi vẫn không quên lí tưởng nhân dân, lí tưởng nhân nghĩa, lí tưởng: mong cho thôn cùng xóm vắng không có một tiếng oán than, đau sầu.
5. Kết luận
Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:
- Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi với tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, nặng lòng với nhân dân, đất nước.
- Vẻ đẹp thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, mới mẻ, đan xen câu 6 tiếng trong bài thất ngôn.
- Đọc - hiểu một bài thơ Đường luật theo thể loại đặc trưng thể loại.
Tham khảo thêm
- doc Tổng quan văn học Việt Nam
- doc Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- doc Khái quát văn học dân gian Việt Nam
- doc Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tt)
- doc Văn bản- Ngữ Văn 10
- doc Viết bài làm văn số 1: Cảm nghĩ về một hiện tượng đời sống (hoặc một tác phẩm văn học)
- doc Chiến thắng Mtao Mxây (trích Đăm Săn - sử thi Tây Nguyên)
- doc Văn bản (tt) Ngữ văn 10
- doc Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy
- doc Lập dàn ý bài văn tự sự
- doc Uy- lít- xơ trở về (trích Ô -đi- xê - sử thi Hi Lạp)
- doc Ra- ma buộc tội (trích Ra- ma- ya- na- sử thi Ấn độ)
- doc Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
- doc Tấm Cám Ngữ văn 10
- doc Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
- doc Tam đại con gà (truyện cười) Ngữ văn 10
- doc Nhưng nó phải bằng hai mày Ngữ văn 10
- doc Ca dao thân thân, yêu thương tình nghĩa Ngữ văn 10
- doc Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Ngữ văn 10
- doc Ca dao hài hước Ngữ văn 10
- doc Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái) Ngữ văn 10
- doc Luyện tập viết đoạn văn tự sự Ngữ văn 10
- doc Ôn tập văn học dân gian Việt Nam Ngữ văn 10
- doc Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX Ngữ văn 10
- doc Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Ngữ văn 10
- doc Tỏ lòng (Thuật hoài) Ngữ văn 10
- doc Tóm tắt văn bản tự sự (dựa theo nhân vật chính) Ngữ văn 10
- doc Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) Ngữ văn 10
- doc Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Ngữ văn 10
- doc Đọc Tiểu Thanh kí Ngữ văn 10
- doc Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ Ngữ văn 10
- doc Vận nước (Quốc tộ) Ngữ văn 10
- doc Cáo bệnh, bảo mọi người Ngữ văn 10
- doc Hứng trở về (Quy hứng) Ngữ văn 10
- doc Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng Ngữ văn 10
- doc Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) Ngữ văn 10
- doc Trình bày một vấn đề Ngữ văn 10
- doc Lập kế hoạch cá nhân Ngữ văn 10
- doc Thơ Hai-cư của Ba-sô Ngữ văn 10
- doc Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu) Ngữ văn 10
- doc Nỗi oán của người phòng khuê Ngữ văn 10
- doc Khe chim kêu (Điểu minh giản) Ngữ văn 10
- doc Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh Ngữ văn 10
- doc Lập dàn ý bài văn thuyết minh Ngữ văn 10