Giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 34: Vitamin Và Muối Khoáng

Nội dung hướng dẫn giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 34: Vitamin Và Muối Khoáng, được eLib biên soạn và tổng hợp, giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài tập về vai trò của vitamin và muối khoáng. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 34: Vitamin Và Muối Khoáng

1. Giải bài 6 trang 61 SBT Sinh học 8

- Nêu rõ vai trò vitamin đối với đời sống qua một số ví dụ cụ thể?

Phương pháp giải

- Vai trò của vitamin đối với đời sống.

+ Vitamin A.

+ Vitamin B.

+ Vitamin C.

+ Vitamin D.

+ Vitamin K.

+ Vitamin B1, B2, B6, B12.

Hướng dẫn giải

- Vitamin là những hợp chất hoá học tương đối đơn giản có trong thức ăn, trong rau quả tươi với một lượng rất nhỏ. Vitamin là một thành phần không thể thiếu được của nhiều loại enzim cần cho chuyển hoá.

- Nếu thiếu trong khẩu phần ăn hằng ngày có thể dẫn đến tình trạng bệnh lí, chẳng hạn:

+ Thiếu vitamin A gây bệnh quáng gà.

+ Thiếu vitamin B gây bệnh phù thũng.

+ Thiếu vitamin C gây bệnh chảy máu chân răng (bệnh Scorbut).

+ Vitamin D là loại vitamin duy nhất được tổng hợp ở da dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời. Nó cần cho sự hấp thu canxi và phôtpho của ống tiêu hoá. Thiếu vitamin D cơ thể không hấp thu được canxi, phôtpho sẽ dẫn tới bệnh còi xương.

+ Vitamin K giúp gan tổng hợp Prothrombin là một trong 13 yếu tố phải có, cần cho quá trình đông máu (chống mất máu). Nếu thiếu sẽ mắc bệnh máu khó đông.

+ Riêng vitamin B có nhiều loại tạo thành nhóm vitamin B. Trong đó phải kể đến những vitamin phổ biến cần thiết cho cơ thể như B1, B2, B6, B12. Thiếu B12 sẽ gây thiếu máu, nó là một yếu tố cần thiết tham gia vào cấu tạo hồng cầu trong tuỷ xương. Ngày nay nhiều loại vitamin đã được tổng hợp trong công nghệ.

2. Giải bài 7 trang 61 SBT Sinh học 8

- Trình bày vai trò của muối khoáng trong đời sống của động vật và con người?

Phương pháp giải

- Vai trò các loại muối khoáng trong đời sống của động vật và con người.

+ Tỉ lệ muối Na+, K+.

+ Tỉ lệ muối canxi và phốtpho.

+ Iốt.

+ Sắt.

+ Đồng, kẽm, mangan, côban...

Hướng dẫn giải

- Ngoài vitamin, muối khoáng cũng là một thành phần không thể thiếu trong khẩu phần ăn hằng ngày.

+ Tỉ lệ muối khoáng trong cơ thể phải đảm bảo ổn định đặc biệt là Na+, K+ để đảm bảo sự cân bằng áp suất thẩm thấu. Các muối kali, natri cần cho hoạt động của mọi tế bào, của sự co cơ, trong quá trình hình thành xung thần kinh và lan truyền xung thần kinh.

+ Các muối canxi và phôtpho là thành phần chính của xương. Ca2+ rất cần cho đông máu, cần cho hoạt động co rút của cơ, đặc biệt là cơ tim. Thiếu Ca2+ dẫn tới hiện tượng co cứng, hiện tượng chuột rút, có thể gây tử vong trong trường hợp co cứng các cơ hô hấp.

+ Iôt cần thiết cho tổng hợp hoocmôn tirôxin của tuyến giáp là một hoocmôn có tác dụng quan trọng đối với chuyển hoá nội bào. Thiếu iôt sẽ gây bệnh bướu cổ ảnh hưởng đến sự lớn lên của trẻ, sự phát triển trí tuệ của trẻ, ở người lớn thì trí nhớ giảm sút.

+ Sắt cũng là thành phần quan trọng cấu tạo nên huyết sắc tố (hêmôglôbin) trong hồng cầu. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu.

+ Đồng, kẽm, mangan, côban... là những yếu tố vi lượng rất cần cho các hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể vì chúng là thành phần cấu tạo của nhiều loại enzim trong cơ thể, cần thiết cho chuyển hoá nội bào.

3. Giải bài 17 trang 65 SBT Sinh học 8

Vitamin có vai trò

A. Không cung cấp năng lượng cho cơ thể.

B. Cung cấp năng lượng cho cơ thể.

C. Là thành phần cấu trúc của nhiều loại enzim cần thiết trong chuyển hoá.

D. Đảm bảo cân bằng áp suất thẩm thấu, tham gia vào cấu tạo của nhiều enzim. 

Phương pháp giải

- Vitamin có vai trò: Là thành phần cấu trúc của nhiều loại enzim cần thiết trong chuyển hoá.

Hướng dẫn giải

⇒ Đáp án: C.

4. Giải bài 18 trang 65 SBT Sinh học 8

Muối khoáng có vai trò

A. Không cung cấp năng lượng cho cơ thể.

B. Cung cấp năng lượng cho cơ thể.

C. Là thành phần cấu trúc của nhiều enzim tham gia các phản ứng chuyển hoá trong cơ thể.

D. Đảm bảo cân bằng áp suất thẩm thấu, tham gia vào cấu tạo của nhiều enzim. 

Phương pháp giải

- Muối khoáng là thành phần quan trọng của tế bào, đảm bảo cân bằng áp suất thẩm thấu và lực trương của tế bào, tham gia vào thành phần cấu tạo của nhiều enzim đảm bảo quá trình trao đổi chất và năng lượng.

Hướng dẫn giải

⇒ Đáp án: D.

5. Giải bài 21 trang 66 SBT Sinh học 8

Vitamin và muối khoáng tuy ...(1)... năng lượng cho cơ thể, nhưng không thể thiếu ...(2)... Cần cung cấp ...(3)... các loại vitamin và muối khoáng theo một...(4)... bằng cách phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn hằng ngày.

A. Cho cơ thể

B. Tỉ lệ hợp lí

C. Trong khẩu phần ăn uống

D.Không cung cấp

E. Bằng cách phối hợp 

Phương pháp giải

- Vitamin và muối khoáng tuy không cung cấp năng lượng cho cơ thể, nhưng không thể thiếu trong khẩu phần ăn uống. Cần cung cấp cho cơ thể các loại vitamin và muối khoáng theo một tỉ lệ hợp lí bằng cách phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn hằng ngày. 

Hướng dẫn giải

⇒ Đáp án: 1 - D, 2 - C, 3 - A, 4 - B

6. Giải bài 29 trang 68 SBT Sinh học 8

- Đánh dấu X vào ô trống thích hợp.

Phương pháp giải

- Xem vai trò các vitamin đối với cơ thể người.

+ Vitamin A.

+ Vitamin D.

+ Vitamin E.

+ Vitamin C.

Hướng dẫn giải

- Đáp án

7. Giải bài 30 trang 68 SBT Sinh học 8

- Đánh dấu X vào ô trống thích hợp.

Phương pháp giải

- Vai trò các loại muối khoáng trong cơ thể người:

+ Canxi.

+ Sắt.

+ Iốt.

+ Natri.

Hướng dẫn giải

- Đáp án.

Ngày:01/10/2020 Chia sẻ bởi:ngan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM