Tổng quan văn học Việt Nam
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử nhân nhân Việt Nam đã tạo ra nhiều giá trị vật chất và tinh thần to lơn, đáng tự hào.Nền văn học Việt Nam là một minh chứng đáng tự hào cho nên văn học ấy. Văn học Việt Nam hợp thành từ nền văn học dân gian và văn học viết và sự phát triển của nên văn học viết được thể hiện rõ nét nhất thông qua bài học Tổng quan văn học Việt Nam.
Mục lục nội dung
1. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam
2. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam
3. Con người Việt Nam trong văn học
3.1. Con người VN trong quan hệ với TG tự nhiên
3.2. Con người VN trong quan hệ với QG, dân tộc
3.3. Con người VN trong quan hệ xã hội
1. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam
1.1. Văn học dân gian
- Đặc điểm sáng tác và lưu truyền: Văn học dân gian là những sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động
- Văn học dân gian có nhiều thể loại phong phú
- Văn học dân gian có tính truyền miệng, tính tập thể và gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống
1.2. Văn học Viết
- Văn học viết là những sáng tác của tầng lớp tri thức, được ghi lại bằng chữ viết, là sáng tạo của cá nhân mang dấu ấn của tác giả.
- Các hình thức văn tự:
-
Chữ Hán: Văn tự của người Hán. Văn học được viết bằng chữ Hán, đọc theo âm Việt.
-
Chữ Nôm: Chữ cổ của người Việt. ghi âm tiếng Việt bằng chất liệu chữ Hán
-
Chữ quốc ngữ: ghi âm tiếng Việt bằng chữ cái La - tinh
- Hệ thống thể loại: phát triển theo từng thời kì
- Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX:
-
Chữ Hán: Văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu.
-
Chữ Nôm: Thơ văn biền ngẫu
- Đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám - 1945: tự sự, trữ tình, kịch
2. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam
- Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn chặt với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước. Văn học Việt Nam trải qua ba thời kì lớn:
-
Văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX (văn học trung đại)
-
Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám - 1945
-
Văn học từ cách mạng tháng tám đến hết thế kỉ XX
2.1. Văn học trung đại (Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX)
- Hình thành và phát triển trong bối cảnh văn hóa, văn học vùng Đông Á, Đông Nam Á, có quan hệ gao lưu với các vùng trong khu vực
- Gồm văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
- Văn học chữ Hán:
-
Xuất hiện từ thế kỉ X, tồn tại đến thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
-
Tiếp nhận những học thuyết lớn của phương Đông như: Nho giáo, phật giáo, tư tưởng Lão Trang.
-
Tiếp nhận một phần quan trọng hện thống thể loại và thi pháp cổ của văn học Trung Quốc
-
Nhiều tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
- Văn học chữ Nôm:
-
Phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ XV và đạt tới đỉnh cao cuối thể kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX
-
Có nhiều thành tựu lớn, cùng với sự xuất hiện và phát triển văn học chữ Nôm, các thể loại văn học truyền thống của dân tộc hình thành và phát triển mạnh, các tác phẩm của các tác giả lớn dễ dàng đến với nhân dân lao động.
-
Văn học chữ Nôm chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học dân gian, phản ánh quá trình dân tộc hóa, dân chủ hóa của văn học trung đại.
2.2. Văn học hiện đại
- Trước 1945:
- Trải qua một giai đoạn giao thời, từ đầu thế kỉ XX đến những năm ba mươi của thê kỉ XX, Văn học Việt Nam bước vào quỹ đạo của văn học thế giới, tiếp xúc với văn học châu Âu.
- Văn học giai đoạn này có sự kế thừa tinh hoa văn học truyền thống, mặt khác tiếp thu tinh hoa của những nền văn học lớn trên thế giới để hiện đại hóa.
- Sau 1945:
- Cách mạng tháng tám - 1945 đã mở ra một giai đoạn mới trong tiến trình văn học Việt Nam thế kỉ XX.
- Văn học phản ánh hiện thực xã hội và chân dung con người Việt Nam với tất cả những phương diện phong phú, đa dạng
- Từ 1945 - 1975: Văn học diễn ra trong hoàn cảnh đấu tranh, giải phóng dân tộc chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; nhiệm vụ hàng đầu là phục vụ chính trị, cổ vũ chiến đấu.
- Từ 1975 đến hết thế kỉ XX: Văn học giai đoạn này cùng đất nước bước vào thời kì đổi mới sâu sắc, có sự phát triển mang tính dân chủ sâu sắc, có nội dung nhân bản phong phú và đạt tới phẩm chất nghệ thuật cao.
Nổi bật nhất của nền văn học thế kỉ XX thuộc về văn học yêu nước và cách mạng, gắn liền với công cuộc giải phóng dân tộc. Bên cạnh đó, nền văn học Việt Nam đã không ngừng phát triển và hoàn thiện về thể loại.
3. Con người Việt Nam trong văn học
3.1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế thế giới tự nhiên
- Tình yêu thiên nhiên là một nội dung quan trọng của nền văn học Việt Nam
- Các tác phẩm văn học dân gian kể lại quá trình nhận thức, cải tạo, chinh phục thế giới tự nhiên; phản ánh những hình ảnh tươi đẹp của thiên nhiên Việt Nam.
- Trong nền văn học trung đại, hình tượng thiên nhiên gắn với lí tưởng đạo đức, thẩm mĩ.
- Trong nền văn học hiện đại, hình tượng thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống, đặc biệt là tình yêu đôi lứa.
3.2. Con người Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, dân tộc
- Phản ánh sự nghiệp xây dựng và bảo vệ độc lập dân tộc, có một dòng văn học yêu nước phong phú và mang giá trị nhân văn sâu sắc.
- Chủ nghĩa yêu nước là nội dung tiêu biểu, một giá trị quan trọng của nền văn học Việt Nam.
- Lòng yêu nước thể hiện qua: Tình yêu quê hương, thiên nhiên; niềm tự hào về truyền thống dân tộc, về lịch sử dân tộc; ý chí căm thù quân xâm lược; tinh thần dám hi sinh vì độc lập tổ quốc…
3.3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội
- Văn học thể hiện ươc mơ về sự công bằng, tốt đẹp.
- Chủ nghĩa nhân đạo và chủ nghĩa hiện thực là hai nội dung xuyên suốt nền văn học Việt Nam: Lên án tố cáo, phê phán chế độ chuyên quyền; bày tỏ sự thương cảm đối với những người bị áp bức, đòi tự do....
3.4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân
- Xu hướng của sự phát triển của văn học dân tộc là xây dựng một đạo lí làm người với những phẩm chất tốt đẹp như: nhân ái, vị tha, thủy chung, yêu nước...
- Văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình tìm kiếm, lựa chọn các giá trị để hình thành đạo lí làm người.
- Trong những hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, văn học để cao ý thức cộng đồng hơn ý thức cá nhân nhưng cũng có những giai đoạn con người cá nhân được các nhà văn nhà thơ đề cao, đặc biệt là giai đoạn cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, 1930-1945 và văn học từ thời kỳ đổi mới 1986 đến nay.
4. Luyện tập
Câu 1: Vẽ sơ đồ tư duy bài tổng quan văn học Việt Nam
Gợi ý làm bài
Câu 2: Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng gom nhung mối quan hện nào?
Gợi ý làm bài
Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm về chính trị, văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ của con người Việt Nam qua nhiều thời kì trong nhiều mối quan hệ đa dạng :
-
Phản ánh mối quan hệ với thiên nhiên
-
Phản ánh mối quan hệ quốc gia dân tộc
-
Phản ánh mối quan hệ xã hội
-
Phản ánh ý thức về bản thân
Câu 3: So sánh văn học trung đại và văn học hiện đại
Gợi ý làm bài
a) Giống nhau:
– Nội dung: Cùng thể hiện tình cảm, tư tưởng của tác giả bao gồm 3 nội dung chủ đạo là giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và tinh thần yêu nước
b) Khác nhau:
- Văn học hiện đại:
- Nội dung: Văn học hiện đại có nội dung phong phú, hấp dẫn người đọc hơn văn học trung đại, có cái tôi cá nhân và giác ngộ lí tưởng cách mạng. Nó không chỉ thu hút người đọc bởi cách viết đổi mới mà còn bởi nó bộc lộ được nhiều góc khuất của xã hội, của cuộc sống một cách chân thực nhất mà văn học trung đại không biểu hiện được
- Quan điểm nghệ thuật: Văn học hiện đại có cái nhìn mở rộng hơn, phóng khoáng hơn, không bị ràng buộc bởi các lễ nghi, lễ giáo như ở văn học trung đại. Ở đây, tác giả được biểu lộ cái tôi cá nhân vào bài viết
- Thể loại: Đa dạng hơn văn học trung đại: truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút,,…giúp người viết tự do thể hiện tư tưởng tình cảm mà không sợ bị bó hẹp có thể viết ngắn hoặc dài, thay đổi nhiều phong cách viết khác nhau, có các hình ảnh hiện đại,…
- Văn học trung đại:
- Nội dung: Các tác phẩm của văn học trung đại luôn bị kèm kẹp trong một phạm vi nhất định, bị tiêu khiển bởi các lễ nghi, lễ giáo, xã hội phong kiến. Các tác phẩm đôi khi chỉ là một góc khuất rất nhỏ của cuộc sống, thứ mà đôi khi bị người ta cho là vô nghĩa trong xã hội phong kiến. Các tác phẩm văn học trung đại chủ yếu dùng để bày tỏ chí, tỏ lòng.
- Nghệ thuật: Mang tính ước lệ, tượng trưng, có các điển tích cổ điển. Các tác phẩm văn học trung đại mang đậm phong cách cổ xưa, tuân theo cái truyền thống, sắp đặt sẵn, không có quan điểm cá nhân trong bài viết.
- Mang tính chất quy phạm: Mang tính bó buộc, có quy luật vần chắc chặt chẽ (thơ), hịch, cáo, chiếu,…
- Thể loại: Ngoài các thể loại được tuân theo quy luật chặt chẽ trên, văn học trung đại còn bao gồm nhiều thể loại truyền thống như: ca dao, tục ngữ,…
5. Kết luận
- Học sinh cần nắm được bộ phận cơ bản của văn học Việt Nam: Văn học dân gian và văn học viết.
- Năm được một cách khái quát quá trình hình thành văn học Việt Nam.
- Hiểu được những nôi dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
Tham khảo thêm
- doc Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- doc Khái quát văn học dân gian Việt Nam
- doc Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tt)
- doc Văn bản- Ngữ Văn 10
- doc Viết bài làm văn số 1: Cảm nghĩ về một hiện tượng đời sống (hoặc một tác phẩm văn học)
- doc Chiến thắng Mtao Mxây (trích Đăm Săn - sử thi Tây Nguyên)
- doc Văn bản (tt) Ngữ văn 10
- doc Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy
- doc Lập dàn ý bài văn tự sự
- doc Uy- lít- xơ trở về (trích Ô -đi- xê - sử thi Hi Lạp)
- doc Ra- ma buộc tội (trích Ra- ma- ya- na- sử thi Ấn độ)
- doc Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
- doc Tấm Cám Ngữ văn 10
- doc Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
- doc Tam đại con gà (truyện cười) Ngữ văn 10
- doc Nhưng nó phải bằng hai mày Ngữ văn 10
- doc Ca dao thân thân, yêu thương tình nghĩa Ngữ văn 10
- doc Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Ngữ văn 10
- doc Ca dao hài hước Ngữ văn 10
- doc Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái) Ngữ văn 10
- doc Luyện tập viết đoạn văn tự sự Ngữ văn 10
- doc Ôn tập văn học dân gian Việt Nam Ngữ văn 10
- doc Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX Ngữ văn 10
- doc Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Ngữ văn 10
- doc Tỏ lòng (Thuật hoài) Ngữ văn 10
- doc Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - bài 43) Ngữ văn 10
- doc Tóm tắt văn bản tự sự (dựa theo nhân vật chính) Ngữ văn 10
- doc Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) Ngữ văn 10
- doc Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Ngữ văn 10
- doc Đọc Tiểu Thanh kí Ngữ văn 10
- doc Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ Ngữ văn 10
- doc Vận nước (Quốc tộ) Ngữ văn 10
- doc Cáo bệnh, bảo mọi người Ngữ văn 10
- doc Hứng trở về (Quy hứng) Ngữ văn 10
- doc Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng Ngữ văn 10
- doc Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) Ngữ văn 10
- doc Trình bày một vấn đề Ngữ văn 10
- doc Lập kế hoạch cá nhân Ngữ văn 10
- doc Thơ Hai-cư của Ba-sô Ngữ văn 10
- doc Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu) Ngữ văn 10
- doc Nỗi oán của người phòng khuê Ngữ văn 10
- doc Khe chim kêu (Điểu minh giản) Ngữ văn 10
- doc Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh Ngữ văn 10
- doc Lập dàn ý bài văn thuyết minh Ngữ văn 10