GDCD 10 Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Bài học dưới đây giúp các em biết như thế nào là nhận thức, thế nào là thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Qua đó giúp các em hướng đến tìm hiểu thực tế, học đi đôi với hành, tránh lý thuyết suông, luôn vận dụng những điều đã học vào thực tế đời sống.
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Nhận thức
Nhận thức cảm tính (Trực quan sinh động)
- Được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ quan cảm giác với sự vật, hiện tượng.
- Đem lại những hiểu biết về các đặc điểm bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Quan sát quả chanh ta thấy: Vỏ xanh, nhiều tép, thơm, vị chua ⇒ Nhận thức cảm tính.
Nhận thức lý tính (Tư duy trìu tượng)
- Là giai đoạn nhận thức tiếp theo.
- Dựa trên những tài liệu (tri thức) của nhận thức cảm tính.
- Nhờ các thao tác của tư duy phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Tìm ra được quy luật, bản chất của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Phát hiện ra bên trong quả chanh chứa nhiều vitamin C, có thể làm đẹp, gia vị, thuốc chữa bệnh ⇒ Nhận thức lý tính.
⇒ Nhận thức là quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ óc của con người, để tạo nên những hiểu biết về chúng.
1.2. Thực tiễn
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Các dạng cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất
- Hoạt động đấu tranh chính trị-xã hội
- Hoạt động thực nghiệm khoa học kĩ thuật
Trong đó hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản nhất vì nó quyết định các hoạt động khác, xét đến cùng các hoạt động khác đều nhằm phục vụ hoạt động cơ bản này.
1.3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
- Mọi sự hiểu biết của con người đều nảy sinh từ thực tiễn.
- Nhờ có sự quan sát, tiếp xúc, tác động vào các sự vật, hiện tượng, từ đó con người đã hình thành nên được những tri thức về sự vật, hiện tượng.
- Thông qua hoạt động thực tiễn các giác quan của con người ngày càng phát triển; nhờ đó con người càng có khả năng khám phá sự vật, hiện tượng sâu sắc hơn.
b. Thực tiễn là động lực của nhận thức
Thực tiễn luôn luôn vận động, luôn đặt ra những yêu cầu mới cho nhận thức. Từ đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
c. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi được vận dụng vào thực tiễn
- Mục đích cuối cùng của nhận thức là nhằm cải tạo hiện thực khách quan, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
d. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí
Chỉ có thể đem những tri thức thu được kiểm nghiệm vào thực tiễn mới thấy rõ đúng hay sai.
Ví dụ
- Con người sáng tạo ra máy gặt lúa nhằm giảm sức lao động, tăng năng suất lao động.
- Con người chế tạo ra robot để thay thế con người làm việc ở môi trường độc hại.
2. Luyện tập
Câu 1: Dựa vào kiến thức đã học và thực tế cuộc sống, em hãy giải thích quan điểm: Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
Gợi ý trả lời
Mọi sự hiểu biết của con người đều trực tiếp nảy sinh từ thực tiễn. Nhờ có sự tiếp xúc, tác động vào sự vật, hiện tượng mà con người phát hiện ra các thuộc tính, hiểu được bản chất, quy luật của chúng.
Quá trình hoạt động thực tiễn cũng đồng thời là quá trình phát triển và hoàn thiện các giác quan của con người. Nhờ đó, khả năng nhận thức của con người ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng.
Vì vậy ta khẳng định: Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
Câu 2: Em hiểu thế nào về nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội?
Gợi ý trả lời
Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội là nguyên tắc dựa trên thực tiễn, có thực tiễn mới có khả năng đáp ứng được nhu cầu của người học, của xã hội vì thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lí.
Học đi đôi với hành: Nhờ có thực tiễn, con người mới có những tri thức mới để tiếp tục học tập, đồng thời kiểm nghiệm được tính đúng sai và giá trị đích thực của tri thức đã tiếp nhận được.
Câu 3: Bản thân em đã có việc làm nào gắn học với hành? Việc kết hợp giữa học với hành có tác dụng thế nào đối với quá trình học tập của em
Gợi ý trả lời
- Những việc gắn học với hành:
- Kiến thức Toán học: Em giúp mẹ em tính tiền hàng cho khách, giúp em luyện tính nhẩm nhanh hơn, chính xác hơn.
- Kiến thức Sinh học, công nghệ: Trước khi gieo hạt, em biết phải làm đất thật tơi xốp và ẩm ướt mới có thể gieo lên thành cây được.
- Kiến thức ngoại ngữ: Nhờ những kiến thức tiếng anh đã học, em có thể đọc hướng dẫn trong những sản phẩm nước ngoài.
- Kiến thức môn GDCD: Không tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật, tàng trữ vũ khí, hàng cấm.
- Sự kết hợp giữa học với hành có tác dụng giúp em hiểu kiến thức nhanh hơn, nhớ lâu hơn và nhờ đó cũng thấy việc học thú vị hơn, thích học hơn.
Câu 4: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết ý nghĩa của câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
Gợi ý trả lời
- Câu tục ngữ mang ý nghĩa:
- Tri thức là vô hạn, con người phải không ngừng học hỏi để tiếp thu những kiến thức mới nhằm hoàn thiện bản thân.
- Việc học hỏi không chỉ dừng lại ở sách vở mà phải học hỏi trong cuộc sống, thông qua giao tiếp, trải nghiệm thực tế ở bên ngoài xã hội để từ đó mang lại tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng,...
- Mỗi cá nhân cần luôn chú trọng đến việc ra ngoài hoạt động, mở rộng mối quan hệ giao tiếp, thăm thú các nơi để trải nghiệm để tăng sự hiểu biết, chắt lọc những gì tinh túy nhất để từ đó trở thành người hoàn thiện hơn.
Câu 5: Trong khi chuẩn bị cho bài học Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, Hà nói với Hằng:
- Chúng mình cố gắng thực hiện tốt các giờ thực hành, thí nghiệm của các môn học là vận dụng lí thuyết vào thực tiễn đấy.
Hằng liền bĩu môi:
- Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn phải là những vấn đề lớn có giá trị cao cơ. Việc thực hành, thí nghiệm của bọn mình chỉ có tác dụng bổ sung cho giờ học lí thuyết thôi, đâu phải là vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
Em đồng ý với ý kiến nào? Không đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?
Gợi ý trả lời
Em đồng ý với ý kiến của Hà, không đồng ý với ý kiến của Hằng.Vì:
- Các giờ thực hành, thí nghiệm của các môn học là một hình tức vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
- Bằng thực hành, thí nghiệm, học sinh tự nhận biết được tính đúng đắn hay sai lầm của kiến thức đã học, từ đó hiểu và ghi nhớ kiến thức tốt hơn, có thể áp dụng ra ngoài thực tế cuộc sống, biến những kiến thức thu nhận được thành có ích.
3. Trắc nghiệm Online
Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức GDCD 10 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.
4. Kết luận
Kết thúc bài học này, các em cần nắm các nội dung chính sau
- Hiểu rõ nhận thức là gì?
- Hiểu rõ thực tiễn là gì? Các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Thực tiễn có vai trò như thế nào đối với nhận thức
Tham khảo thêm
- doc GDCD 10 Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
- doc GDCD 10 Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan
- doc GDCD 10 Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
- doc GDCD 10 Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
- doc GDCD 10 Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
- doc GDCD 10 Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
- doc GDCD 10 Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- doc GDCD 10 Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội