Sinh thiết vú - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
Sinh thiết vú là gì? Đây là kỹ thuật lấy mô tế bào vú và xem dưới kính viển vi để tìm ra ung thư vú. Có nhiều phương pháp để thực hiện sinh thiết vú. Cùng eLib.VN tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về thủ thuật này nhé!
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
Sinh thiết vú là gì? Đây là kỹ thuật lấy mô tế bào vú và xem dưới kính viển vi để tìm ra ung thư vú. Sinh thiết vú thường được thực hiện để kiểm tra khối u được phát hiện trong quá trình khám vú, hoặc khi các phương pháp chụp nhũ ảnh, siêu âm hay chụp cộng hưởng từ cho kết quả nghi ngờ ung thư vú.
Có nhiều phương pháp để thực hiện sinh thiết vú, bao gồm:
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. Bác sĩ sẽ sử dụng một cây kim nhỏ đâm vào khối u và lấy ra một mẫu tế bào hoặc chất dịch để kiểm tra.
Sinh thiết lõi kim. Bác sĩ sẽ sử dụng kim có lõi rỗng để lấy ra nhiều mẫu mô u vú, mỗi một mẫu mô tế bào u vú có kích thước khoảng bằng hạt gạo.
Sinh thiết hút chân không. Phương pháp này được tiến hành với một đầu dò siêu âm có sử dụng máy hút nhẹ để lấy ra một mẫu nhỏ của các mô vú. Cách này sẽ để lại vết sẹo rất nhỏ.
Sinh thiết qua mổ hở. Bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ trên da và các mô vú để lấy đi một phần hoặc toàn bộ khối u. Đây thường là bước đầu tiên để xét nghiệm khối u nếu phương pháp sinh thiết bằng kim không thể cung cấp đủ thông tin để chẩn đoán.
Bác sĩ có thể chỉ định siêu âm hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để lựa chọn phương pháp sinh thiết phù hợp hoặc xác định chính xác vị trí cần lấy mẫu sinh thiết thông qua chụp nhũ ảnh (theo hai tư thế gồm chụp thẳng và nghiêng). Ngoài ra, kỹ thuật định vị kim dây (dùng kim dây, kẹp hoặc chất đánh dấu để xác định vị trí cần sinh thiết) cũng có thể được sử dụng.
Khi nào bạn nên thực hiện sinh thiết vú?
Dựa vào tình trạng sức khỏe và bệnh lý, bác sĩ sẽ quyết định xem bạn có nên thực hiện sinh thiết hay không. Thông thường, bạn sẽ cần thực hiện sinh thiết vú nếu kết quả chụp nhũ ảnh, siêu âm vú hoặc khám lâm sàng cho thấy có những bất thường ở vú.
Để kết luận ung thư vú, bác sĩ cần phải chỉ định sinh thiết vú. Các mô và chất dịch ở khu vực phát hiện bất thường sẽ được lấy mẫu và kiểm tra dưới kính hiển vi.
2. Điều cần thận trọng
Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện sinh thiết vú?
Phần lớn các khối u ở vú không phải là khối u ung thư. Nhưng sau mãn kinh, nguy cơ ung thư vú có thể tăng cao. Các mô sợi bọc tuyến vú thi thoảng có thể nhấp nhô khi bạn sờ vào, đặc biệt là ngay trước chu kỳ kinh nguyệt.
Tình trạng thay đổi sợi bọc tuyến vú là rất phổ biến, vì vậy nhiều bác sĩ cho rằng đây là hiện tượng bình thường. Những thay đổi này thường không còn xuất hiện sau mãn kinh. Tuy nhiên, một số phụ nữ sử dụng các liệu pháp hormone sau mãn kinh vẫn có thể trải qua tình trạng này.
3. Quy trình thực hiện
Bạn nên chuẩn bị gì trước khi thực hiện sinh thiết vú?
Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh lý và thực hiện kiểm tra lâm sàng.
Bạn cần phải ký giấy chấp nhận thực hiện xét nghiệm sinh thiết vú. Nếu phải gây mê, không nên ăn hay uống bất cứ thứ gì trong vòng 8 – 12 giờ trước khi thực hiện thủ thuật.
Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào (đặc biệt là aspirin hoặc các loại thảo dược), hãy hỏi bác sĩ liệu bạn có nên ngừng thuốc trước khi thực hiện sinh thiết hay không.
Bạn cần báo cho bác sĩ biết về tình trạng bạn có từng dị ứng thuốc tê hay không.
Hãy báo với bác sĩ nếu bạn nghi ngờ mình đang mang thai.
Không thoa kem dưỡng da (lotion), nước hoa, phấn thơm hoặc chất khử mùi vào vùng dưới cánh tay hoặc vú trước khi thực hiện sinh thiết.
Nếu sinh thiết vú qua hướng dẫn của MRI, bạn cần báo thêm cho bác sĩ biết mình có cấy ghép dụng cụ kim loại trong cơ thể hay không.
Quy trình thực hiện sinh thiết vú như thế nào?
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ là phương pháp sinh thiết tế bào tuyến vú đơn giản nhất. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, sinh thiết lõi kim: đều không cần rạch da và thực hiện thủ thuật tại siêu âm hoặc X-quang. Sinh thiết lõi kim sẽ cần gây tê và kim bắn kích thước lớn hơn. Cả 2 thủ thuật này đều rất ít khi gây ra biến chứng. Khi đã lấy được mẫu mô cần thiết, bác sĩ sẽ rút kim ra và băng ép vị trí sinh thiết để cầm máu. Bạn không cần phải may vết sinh thiết lại.
Sinh thiết nhờ lực hút chân không: Kỹ thuật thực hiện tương tự sinh thiết lõi kim, nhưng sinh thiết chân không sử dụng máy hút áp lực âm để hút được nhiều mô vú sau khi kim đã cắt rời mô sinh thiết.
Phẫu thuật sinh thiết vú: Kỹ thuật sinh thiết mở này cần gây tê tại chỗ, đôi khi cần an thần nhẹ. Bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một đường trên da vú khoảng 2-3 cm để lấy đi 1 phần hoặc toàn bộ mô tổn thương. Nếu tổn thương không sờ thấy mà chỉ quan sát được qua siêu âm hoặc chụp X- quang vú, bác sĩ sẽ sử dụng một kim dây định vị để hướng dẫn tìm ra và sinh thiết tổn thương vú.
Bạn nên làm gì sau khi thực hiện sinh thiết vú?
Bạn có thể được về nhà trong ngày và sinh hoạt bình thường trở lại. Tuy nhiên hãy luôn thật nhẹ nhàng để tránh gây áp lực lên vị trí sinh thiết. Bầm tím là tình trạng thường xảy ra nhất khi thực hiện phương pháp sinh thiết lõi kim. Bạn có thể dùng thuốc giảm đau không chứa aspirin như paracetamol và chườm miếng dán lạnh để giảm sưng.
Nếu bạn thực hiện sinh thiết qua mổ hở, bác sĩ có thể chỉ định may vị trí sinh thiết, đồng thời hướng dẫn bạn cách chăm sóc vết may sau sinh thiết.
Bạn cần thông báo cho bác sĩ biết khi có các dấu hiệu sau:
- Sốt trên 38oC;
- Viêm đỏ chỗ sinh thiết;
- Sưng nóng chỗ sinh thiết;
- Rỉ dịch chỗ sinh thiết.
4. Hướng dẫn đọc kết quả
Có thể bạn sẽ có vài thắc mắc sau khi nhận được kết quả sinh thiết. Dưới đây là một vài giải thích cho kết luận của bạn:
Kết quả bình thường:
Không có tế bào bất thường hay ung thư nào được tìm thấy.
Kết quả bất thường:
Có những thay đổi ở vú nhưng không phải ung thư, bao gồm:
Vôi hóa trong mô vú Nang vú – dạng khối u chứa chất lỏng Hoại tử mỡ – là những khối u tròn, cứng xuất hiện do các mô mỡ bị tổn thương gây ra U sợi và u tuyến trong vú Thay đổi sợi bọc tuyến vú U nhú trong ống tuyến vú
Có những thay đổi ở vú, không phải ung thư, nhưng có thể gây tăng nguy cơ ung thư, bao gồm:
- Tăng sản ống tuyến vú (ống dẫn sữa) không điển hình (gọi tắt là ADH);
- Tăng sản tiểu thùy không điển hình (gọi tắt là ALH);
- Có nhiều tế bào bất thường ở tiểu thùy vú (Carcinom tiểu thùy tại chỗ hay còn được gọi tắt là LCIS).
Phát hiện tế bào ung thư. Có hai dạng ung thư chính, bao gồm:
- Ung thư hình thành ở các ống dẫn sữa. Đây là loại ung thư vú phổ biến nhất.
- Ung thư tiểu thùy hình thành ở các tiểu thùy ở vú – nơi sản xuất ra sữa. Ngoài ra có thể có những kết quả như: ung thư vú dạng viêm, bệnh Paget vú
Dựa vào kết quả sinh thiết, bạn có thể được chỉ định phẫu thuật hoặc phương pháp điều trị thích hợp. Bác sĩ sẽ giải thích cho bạn chi tiết về kết quả sinh thiết.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến Sinh thiết vú, hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và kiểm tra răng miệng!