Xét nghiệm điện ký rung giật nhãn cầu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
Xét nghiệm điện ký rung giật nhãn cầu là xét nghiệm đánh giá chuyển động bình thường và chuyển động tự phát nhanh của mắt gọi là động mắt. Vậy trong quá trình thực hiện cần lưu ý những gì? Kết quả xét nghiệm được đọc như thế nào? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết sau đây, mời các bạn tham khảo!
Mục lục nội dung
Tên kĩ thuật y tế: Điện kí rung giật nhãn cầu
Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Chuyển động của mắt
1. Tìm hiểu chung
Xét nghiệm điện ký rung giật nhãn cầu là gì?
Xét nghiệm điện ký rung giật nhãn cầu là xét nghiệm đánh giá chuyển động bình thường và chuyển động tự phát nhanh của mắt gọi là động mắt. Xét nghiệm cũng kiểm tra cơ giữ chức năng kiểm soát chuyển động của mắt. Xét nghiệm cũng đánh giá khả năng của mắt, tai trong và não hỗ trợ bạn giữ cân bằng và vị trí (chẳng hạn như khi bạn thay đổi tư thế từ nằm sang đứng) có hiệu quả không.
ENG được thực hiện nhằm kiểm tra xem có bất kì tổn hại hay vấn đề gì ở tai trong, não, hoặc dây thần kinh nối giữa hai vùng đó hay không. Những vấn đề này có thể gây chóng mặt, hoa mắt, hay mất thăng bằng.
Động mắt thường xảy ra khi cử động đầu. Nhưng động mắt trong khi không di chuyển đầu hoặc động mắt liên tục không dứt có thể do các yếu tố ảnh hưởng đến tai trong, não, các dây thần kinh kết nối.
Trong quá trình làm xét nghiệm, điện cực được gắn trên mặt nơi gần mắt để ghi lại chuyển động của mắt. Các chuyển động được ghi lại trên biểu đồ. Một loạt các bản ghi chép sẽ được tiến hành.
Khi nào bạn nên thực hiện điện ký rung giật nhãn cầu?
Xét nghiệm này có thể được thực hiện nếu một người đang gặp tình trạng chóng mặt, hoa mắt, hoặc mất thính lực không xác định được nguyên nhân. Các trường hợp khác cần tiến hành xét nghiệm như u thần kinh thính giác, viêm mê đạo tai, hội chứng Usher, và bệnh Meniere. Nếu có chấn thương, xét nghiệm này có thể xác định được vị trị vết thương.
Có thể có một số lý do khác (như là tổn thương tai do thuốc điều trị) dẫn đến việc tiến hành xét nghiệm, điều này do bác sĩ của bạn quyết định.
2. Điều cần thận trọng
Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện điện kí rung giật nhãn cầu ?
Tại một số trung tâm y tế bạn không đo được điện kí rung giật nhãn cầu nếu bạn sử dụng máy tạo nhịp tim, vì công cụ để đo chuyển động của mắt có thể ảnh hưởng đến chức năng điều hòa nhịp tim của loại máy này.
Do đo điện kí rung giật nhãn cầu không thể phát hiện một số vấn đề ở tai trong nên kết quả xét nghiệm bình thường cũng không có nghĩa là không có vấn đề về tai.
Để kiểm tra xem có bị điếc hoặc ù tai hay không, có thể tiến hành các xét nghiệm khác như đo thính lực hoặc thử nghiệm phản ứng thính giác thân não (ABR). Nếu nghi ngờ có khối u hoặc đột quỵ trong một phần nhất định của não, có thể tiến hành chụp CT hoặc MRI để xác định chẩn đoán.
Trước khi tiến hành kỹ thuật y tế này, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.
3. Quy trình thực hiện
Bạn nên chuẩn bị gì trước khi thực hiện đo điện ký rung giật nhãn cầu?
Thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc theo toa, không toa hay thảo dược bổ sung bạn đang sử dụng.
Bác sĩ có thể sẽ khuyên bạn nên nhịn ăn trong bốn giờ trước khi xét nghiệm và tránh uống cà phê hoặc rượu trong vòng 24 đến 48 giờ trước xét nghiệm. Bác sĩ cũng sẽ yêu cầu bạn không dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần, hoặc thuốc chống chóng mặt trước khi xét nghiệm.
Trước khi xét nghiệm, làm sạch tai để loại bỏ ráy tai.
Nếu bạn đeo máy trợ thính hoặc kính, mang theo khi xét nghiệm.
Bạn có thể được yêu cầu ký vào giấy cam kết trước khi tiến hành xét nghiệm.
Quy trình thực hiện điện ký rung giật nhãn cầu như thế nào?
Năm điện cực sẽ được gắn với một miếng dán đặc biệt trên mặt bạn. Xét nghiệm sẽ diễn ra trong một phòng tối. Xét nghiệm này có thể gồm sáu phần.
Để xác định các thiết lập phù hợp với các công cụ đo lường, bạn sẽ dùng mắt dõi theo một điểm sáng di chuyển. Bạn không nên di chuyển đầu trong phần này của bài kiểm tra. Phân tích sẽ bắt đầu được thực hiện khi bạn nhắm mắ Bạn có thể được yêu cầu làm một bài tập, như một bài tập về số học trong suốt quá trình này của xét nghiệm. Phân tích sẽ được thực hiện trong khi bạn nhìn thẳng về phía trước và nhìn sang hai bên. Phân tích sẽ được thực hiện trong khi mắt bạn dõi theo dịch chuyển tiến lùi của con lắc. Phân tích sẽ được thực hiện trong khi bạn dõi theo một loạt các đồ vật di chuyển ra khỏi tầm nhìn của bạ Khi mỗi đồ vật rời khỏi tầm nhìn của bạn, bạn sẽ được yêu cầu nhìn ngay vào đồ vật chuyển động tiếp theo. Phân tích sẽ được thực hiện trong khi bạn di chuyển đầu từ bên này sang bên kia và di chuyển lên xuố Bạn có thể được yêu cầu thay đổi vị trí cơ thể ở các tư thế khác nhau. Khi gần kết thúc xét nghiệm, chuyển động mắt của bạn có thể được ghi lại trong khi cho nước lạnh và nước ấm vào trong tai của bạn. Trong một số trường hợp, không khí ấm áp và mát mẻ có thể được thổi nhẹ vào tai thay vì sử dụng nước. Đây là một phần của xét nghiệm được gọi là xét nghiệm với nhiệt và có thể được thực hiện mà không cần sử dụng điện cực ở gần mắt. Các xét nghiệm với nhiệt sẽ không được thực hiện nếu bạn có một bên màng nhĩ bị thủng, vì nước được sử dụng trong các xét nghiệm có thể vào trong tai giữa và dẫn đến nhiễm trùng. Các xét nghiệm với nhiệt có thể được thực hiện sử dụng không khí thay cho nước, nhưng nếu màng nhĩ bị thủng, bác sĩ sẽ không dùng loại xét nghiệm này.
Xét nghiệm có thể mất từ 60 đến 90 phút.
Bạn nên làm gì sau khi thực hiện điện ký rung giật nhãn cầu?
Sau khi kiểm tra hoàn tất, các điện cực sẽ được tháo ra và miếng dán điện cực sẽ được làm sạch. Bạn có thể được khuyên nên tránh dụi mắt để không làm lây lan chất dán điện cực.
Bạn sẽ được theo dõi để phát hiện các dấu hiệu suy nhược, chóng mặt, buồn nôn, và có thể cần phải nằm xuống hoặc ngồi lại trong một vài phút để phục hồi.
Bác sĩ sẽ thông báo cho bạn khi nào có thể sử dụng trở lại bất kỳ loại thuốc nào mà bạn đã ngừng uống trước khi làm xét nghiệm.
Bác sĩ có thể cung cấp cho bạn các hướng dẫn bổ sung hoặc thay thế sau khi xét nghiệm xong, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của bạn.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.
4. Hướng dẫn đọc kết quả
Kết quả của bạn có ý nghĩa gì?
Kết quả được ghi nhận sẽ là bình thường và bất thường.
Kết quả bình thường
Kết quả thử nghiệm là bình thường nếu không có chuyển động mắt bất thường trong quá trình xét nghiệm. Có khi có những rung giật nhãn cầu bình thường xuất hiện khi bạn quay đầu.
Kết quả của xét nghiệm với nhiệt là bình thường nếu cử động mắt tự phát có hướng và cường độ bình thường.
Kết quả bất thường
Kết quả xét nghiệm là bất thường nếu có rung giật nhãn cầu khi quay đầu trong khoảng thời gian kéo dài nhất định hoặc kéo dài hơn khoảng thời gian thông thường. Kết quả của xét nghiệm với nhiệt là bất thường nếu mắt giảm chuyển động hoặc không có chuyển động mắt trong thời gian xét nghiệm. Kết quả bất thường có thể do:
Tổn thương thần kinh hoặc các cấu trúc ở tai hoặc não có ảnh hưởng đến khả năng cân bằ Đang mắc các bệnh Mean Meniere, đa xơ cứng, hoặc viêm mê đạo tai hoặc một bệnh não hay bạn đã bị đột quỵ trước đó.
Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm
Lý do bạn không thể làm xét nghiệm hoặc lý do tại sao các kết quả có thể không hữu ích bao gồm:
Dùng một số loại thuốc, chẳng hạn như các chất kích thích (bao gồm caffeine), thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần, và các loại thuốc chống chóng mặt.
Chuyển động đầu hoặc các chuyển động mắt khác quá nhiều, chẳng hạn như nhấp nháy mắt.
Không thể thực hiện theo yêu cầu trong quá trình xét nghiệm. Các yếu tố như giảm chú ý, thị lực kém, hoặc buồn ngủ có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến xét nghiệm điện ký rung giật nhãn cầu, hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và thực hiện xét nghiệm!
Tham khảo thêm
- doc Bệnh bong dịch kính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Chứng bọng mắt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh bong võng mạc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh cận thị - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Phẫu thuật cắt mí mắt - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh chấn thương mắt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh chắp mắt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Chứng lão thị - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Chụp mạch máu võng mạc - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh co đồng tử - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh co giật mí mắt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Dị vật ở mắt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giác mạc hình chóp - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giãn đồng tử - Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị
- doc Bệnh đục thủy tinh thể - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Đo nhãn áp - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh lác mắt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng Horner - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng mỏi mắt kỹ thuật số - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh loạn thị - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh loét giác mạc
- doc Triệu chứng lồi mắt - Nguyên nhân, điều trị và kiểm soát bệnh
- doc Bệnh lông quặm - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh lỗ hoàng điểm - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Nấm mắt
- doc Bệnh ung thư võng mạc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh viễn thị - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh màng tăng sinh trước võng mạc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Mắt mờ
- doc Hội chứng mất thị lực - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Mắt tuyến giáp
- doc Mỏi mắt
- doc Bệnh mộng thịt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng trợt giác mạc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Phân tích nguy cơ thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi - Những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng mù ban ngày - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng mù màu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh mù thoáng qua – mù tạm thời - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh vẩn đục dịch kính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Những rối loạn của thể thủy tinh - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh nhược thị - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Phẫu thuật rạch giác mạc hình nan hoa - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Phẫu thuật sa mi mắt - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng sẹo giác - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thị lực màu kém - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh quáng gà - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng quầng sáng/chói mắt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bênh rung giật nhãn cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Soi góc tiền phòng - Những thông tin cần biết
- doc Hội chứng song thị - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh stargardt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Sụp mi mắt
- doc Bệnh tắc động mạch trung tâm võng mạc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tắc tuyến lệ - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng nhãn áp - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng nhãn áp góc đóng nguyên phát - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng nhãn áp góc mở chính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Tật không nhãn cầu và mắt nhỏ
- doc Tật khúc xạ - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thoái hóa điểm vàng AMD - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thoái hóa điểm vàng thể ướt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thoái hóa hoàng điểm dạng khô - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị