Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 3: Hình thang cân
Phần hướng dẫn giải bài tập Hình thang cân sẽ giúp các em nắm được phương pháp và rèn luyện kĩ năng, giải bài tập từ SGK Hình hình 8 Tập 1
Mục lục nội dung
1. Giải bài 11 trang 74 SGK Toán 8 tập 1
2. Giải bài 12 trang 74 SGK Toán 8 tập 1
3. Giải bài 13 trang 74 SGK Toán 8 tập 1
4. Giải bài 14 trang 75 SGK Toán 8 tập 1
5. Giải bài 15 trang 75 SGK Toán 8 tập 1
6. Giải bài 16 trang 75 SGK Toán 8 tập 1
7. Giải bài 17 trang 75 SGK Toán 8 tập 1
Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 3: Hình thang cân
1. Giải bài 11 trang 74 SGK Toán 8 tập 1
Tính độ dài các cạnh của hình thang cân ABCD trên giấy kẻ ô vuông (h.30, độ dài cạnh ô vuông là 1cm).
Phương pháp giải
- Áp dụng định lý Pi-ta-go.
- Áp dụng tính chất hình thang cân: Trong hình thang cân hai cạnh bên bằng nhau.
Hướng dẫn giải
Theo hình vẽ, ta có: AB=2cm,CD=4cm. Lấy điểm E như hình vẽ, AE⊥DC, AE=3cm,ED=1cm
Áp dụng định lý Pitago vào tam giác AED vuông tại E ta được:
AD2=AE2+ED2=32+12=10.
Suy ra AD=√10cm
ABCD là hình thang cân nên AD=BC=√10cm (tính chất hình thang cân)
Vậy AB=2cm,CD=4cm, AD=BC=√10cm.
2. Giải bài 12 trang 74 SGK Toán 8 tập 1
Cho hình thang cân ABCD(AB//CD,AB<CD). Kẻ đường cao AE,BF của hình thang. Chứng minh rằng DE=CF
Phương pháp giải
- Tính chất hình thang cân: hình thang cân có hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề 1 đáy bằng nhau.
- Dấu hiệu nhận biết hai tam giác vuông bằng nhau: Nếu cạnh huyền và một góc nhọn của tam giác vuông này bằng cạnh huyền và một góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó bằng nhau.
- Tính chất hai tam giác bằng nhau: hai cạnh tương ứng bằng nhau.
Hướng dẫn giải
Vì ABCD là hình thang cân (giả thiết)
⇒{AD=BCˆD=ˆC (tính chất hình thang cân)
Xét hai tam giác vuông AED và BFC có
AD=BC (chứng minh trên)
ˆD=ˆC (chứng minh trên)
Suy ra ∆AED=∆BFC (cạnh huyền - góc nhọn)
Suy ra: DE=CF (2 cạnh tương ứng).
3. Giải bài 13 trang 74 SGK Toán 8 tập 1
Cho hình thang cân ABCD(AB//CD), E là giao điểm của hai đường chéo. Chứng minh rằng EA=EB,EC=ED
Phương pháp giải
- Hình thang cân có hai cạnh bên bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau.
- Hai tam giác bằng nhau có các góc tương ứng bằng nhau
- Tam giác cân có hai cạnh bên bằng nhau, hai góc đáy bằng nhau.
Hướng dẫn giải
Do ABCD là hình thang cân (giả thiết) nên AD=BC,AC=BD (tính chất hình thang cân)
Xét ΔADC và ΔBCD
AD=BC (chứng minh trên)
AC=BD (chứng minh trên)
DC chung
Suy ra ∆ADC=∆BCD (c.c.c)
Suy ra ^C2=^D1 (2 góc tương ứng)
Do đó ΔEDC cân tại E (dấu hiệu nhận biết tam giác cân)
⇒EC=ED (tính chất tam giác cân)
Lại có
AC=BD(chứng minh trên)
EC=ED(chứng minh trên)
Trừ vế với vế, ta được AC−CE=BD−DE
Hay EA=EB.
Vậy EA=EB,EC=ED.
4. Giải bài 14 trang 75 SGK Toán 8 tập 1
Đố. Trong các tứ giác ABCD và EFGH trên giấy kẻ ô vuông (h.31), tứ giác nào là hình thang cân? Vì sao?
Phương pháp giải
- Để chứng minh một hình thang là hình thang cân, ta sử dụng một trong các cách sau:
- Chứng minh hai góc kề một đáy bằng nhau
- Chứng minh hai đường chéo bằng nhau
- Định lý Pytago: ΔABC vuông tại A ta có: AB2+AC2=BC2.
Hướng dẫn giải
(Coi mỗi cạnh của 1 ô vuông nhỏ là 1cm)
Xét tứ giác ABCD
Nhận thấy AB//CD
⇒ Tứ giác ABCD là hình thang.
Lấy thêm điểm K như hình vẽ, ta có AK=4cm,CK=1cm
Xét ΔACK vuông tại K, theo định lý Pytago ta có:
AC2=AK2+KC2=42+12=17
Tương tự, từ hình vẽ ta có BD là cạnh huyền của tam giác vuông có độ dài 2 cạnh góc vuông là 4cm và 1cm.
Theo định lý Pytago ta có: BD2=42+12=17
⇒AC2=BD2
⇒AC=BD
Vậy hình thang ABCD có hai đường chéo AC=BD nên là hình thang cân.
Xét tứ giác EFGH
FG//EH⇒ Tứ giác EFGH là hình thang.
Lại có: EG=4cm (hình vẽ)
Vì FH là cạnh huyền của tam giác vuông có độ dài 2 cạnh góc vuông là 2cm và 2cm (hình vẽ) nên theo định lý Pytago ta có:
FH2=22+32=13
⇒FH=√13≠EG
Vậy hình thang EFGH có hai đường chéo không bằng nhau nên không phải hình thang cân.
5. Giải bài 15 trang 75 SGK Toán 8 tập 1
Cho ΔABC cân tại A. Trên các cạnh bên AB,AC lấy theo thứ tự các điểm D và E sao cho AD=AE.
a) Chứng minh rằng BDEC là hình thang cân
b) Tính các góc của hình thang cân đó, biết rằng ˆA=50o
Phương pháp giải
- Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song.
- Hình thang cân là hình thang có hai góc kề với một đáy bằng nhau.
- Định lí tổng ba góc của một tam giác bằng 180o.
- Tam giác cân có hai cạnh bên bằng nhau, hai góc đáy bằng nhau.
Hướng dẫn giải
Câu a: Ta có AD=AE (giả thiết) nên ∆ADE cân (dấu hiệu nhận biết tam giác cân)
⇒^D1 = ^E1 (tính chất tam giác cân)
Xét ∆ADE có: ^D1+^E1+ˆA=1800 (định lý tổng ba góc trong tam giác)
⇒2^D1+ˆA=1800⇒^D1=1800−ˆA2(1)
Vì ∆ABC cân tại A (gt) ⇒ˆB=ˆC (tính chất tam giác cân)
Mà: ˆA+ˆB+ˆC=1800 (định lý tổng ba góc trong tam giác)
⇒^2B+ˆA=1800⇒ˆB=1800−ˆA2(2)
Từ (1) và (2) ⇒^D1 = ˆB, mà hai góc này là hai góc đồng vị nên suy ra DE//BC (dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song)
Do đó BDEC là hình thang (dấu hiệu nhận biết hình thang).
Lại có ˆB=ˆC ( chứng minh trên )
Nên BDEC là hình thang cân (dấu hiệu nhận biết hình thang cân).
Câu b: Với ˆA=50o
Ta được ˆB=ˆC=1800−ˆA2=1800−5002=65o
^D2+ˆB=1800 (2 góc trong cùng phía bù nhau)
⇒^D2=1800−ˆB=1800−650=1150
Mà BDEC là hình thang cân (chứng minh trên)
⇒^D2=^E2=1150 (tính chất hình thang cân)
6. Giải bài 16 trang 75 SGK Toán 8 tập 1
Cho tam giác ABC cân tại A, các đường phân giác BD, CE (D ∈ AC, E ∈ AB). Chứng minh rằng BEDC là hình thang cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên.
Phương pháp giải
- Hai tam giác bằng nhau có các cạnh tương ứng bằng nhau.
- Tam giác cân có hai cạnh bên bằng nhau và hai góc ở đáy bằng nhau.
- Hai đường thẳng song song khi có cặp góc đồng vị bằng nhau.
- Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song.
- Hình thang cân là hình thang có hai góc kề với một đáy bằng nhau.
Hướng dẫn giải
ΔABC cân tại A (giả thiết)
⇒{AB=AC^ABC=^ACB (tính chất tam giác cân)
Vì BD,CE lần lượt là phân giác của ^ABC và ^ACB (giả thiết)
⇒{^B1=^B2=^ABC2^C1=^C2=^ACB2 (tính chất tia phân giác)
Mà ^ABC=^ACB (chứng minh trên)
⇒^B1=^B2=^C1=^C2
Xét ∆ABD và ∆ACE có
AB=AC (chứng minh trên)
ˆA chung
^B1=^C1 (chứng minh trên)
⇒ΔABD=ΔACE(g.c.g)
⇒AD=AE (2 cạnh tương ứng).
Ta có AD=AE (chứng minh trên) nên ∆ADE cân tại A (dấu hiệu nhận biết tam giác cân)
⇒^AED=^ADE (tính chất tam giác cân)
Xét ∆ADE có: ^AED+^ADE+ˆA=1800 (định lý tổng ba góc trong tam giác)
⇒2^AED+ˆA=1800⇒^AED=1800−ˆA2(1)
Xét ∆ABC có: ˆA+^ABC+^ACB=1800 (định lý tổng ba góc trong tam giác)
Mà ^ABC=^ACB (chứng minh trên)
⇒^2ABC+ˆA=1800⇒^ABC=1800−ˆA2(2)
Từ (1) và (2) ⇒^AED = ^ABC, mà hai góc này là hai góc đồng vị nên suy ra DE//BC (dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song)
Do đó BEDC là hình thang (dấu hiệu nhận biết hình thang).
Lại có ^ABC = ^ACB (chứng minh trên)
Nên BEDC là hình thang cân (dấu hiệu nhận biết hình thang cân)
Ta có
DE//BC⇒^D1=^B2 (so le trong)
Lại có ^B2 = ^B1 (chứng minh trên) nên ^B1 = ^D1
⇒ΔEBD cân tại E (dấu hiệu nhận biết tam giác cân)
⇒EB=ED (tính chất tam giác cân).
Vậy BEDC là hình thang cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên.
7. Giải bài 17 trang 75 SGK Toán 8 tập 1
Hình thang ABCD(AB//CD) có ^ACD=^BDC. Chứng minh rằng ABCD là hình thang cân.
Phương pháp giải
- Tam giác cân là tam giác có hai cạnh bên bằng nhau, hai góc đáy bằng nhau.
- Dấu hiệu nhận biết hình thang cân: Hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.
Hướng dẫn giải
Gọi E là giao điểm của AC và BD.
Xét ∆ECD có: ^C1=^D1 (giả thiết)
⇒ΔECD cân tại E (dấu hiệu nhận biết tam giác cân).
⇒EC=ED (tính chất tam giác cân) (1)
Ta có
AB//DC(giả thiết)⇒{^BAE=^C1^ABE=^D1(so le trong)
Mà: ^C1=^D1(giả thiết)⇒^BAE=^ABE ⇒ΔABE cân tại E (dấu hiệu nhận biết tam giác cân)
⇒AE=BE (tính chất tam giác cân) (2)
Lại có
{AC=AE+ECBD=BE+DE(3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra AC=BD.
Suy ra hình thang ABCD là hình thang cân (dấu hiệu nhận biết hình thang).
8. Giải bài 18 trang 75 SGK Toán 8 tập 1
Chứng minh định lí "Hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân" qua bài toán sau: Cho hình thang ABCD (AB//CD) có AC=BD.
Qua B kẻ đường thẳng song song với AC, cắt đường thẳng DC tại E. Chứng mình rằng:
a) ∆BDE là tam giác cân
b) ∆ACD=∆BDC
c) Hình thang ABCD là hình thang cân
Phương pháp giải
Áp dụng
- Hình thang cân là hình thang có hai góc kề với một đáy bằng nhau.
- Tam giác cân có hai cạnh bên bằng nhau, hai góc đáy bằng nhau.
- Nhận xét: Nếu một hình thang có hai cạnh bên song song thì hai cạnh bên bằng nhau, hai cạnh đáy bằng nhau.
Hướng dẫn giải
Câu a: E thuộc đường thẳng DC nên CE//AB.
Hình thang ABEC(AB//CE) có hai cạnh bên AC,BE song song (giả thiết) ⇒AC=BE (1) (nếu một hình thang có hai cạnh bên song song thì hai cạnh bên bằng nhau )
Lại có: AC=BD (giả thiết) (2)
Từ (1) và (2) suy ra BE=BD ⇒ΔBED cân tại B (dấu hiệu nhận biết tam giác cân).
Câu b: Ta có AC//BE⇒^C1=ˆE (2 góc đồng vị) (3)
∆BDE cân tại B (chứng minh trên) ⇒^D1=ˆE (4)
Từ (3) và (4) ⇒^D1=^C1
Xét ∆ACD và ∆BDC có:
AC=BD (giả thiết)
^C1=^D1 (chứng minh trên)
CD chung
Suy ra ∆ACD=∆BDC (c.g.c)
Câu c: Ta có: ∆ACD=∆BDC (chứng minh trên)
⇒^ADC=^BCD (2 góc tương ứng)
Hình thang ABCD có hai góc kề một đáy bằng nhau nên là hình thang cân.
9. Giải bài 19 trang 75 SGK Toán 8 tập 1
Đố. Cho ba điểm A,D,K trên giấy kẻ ô vuông (h.32). Hãy tìm điểm thứ tư M là giao điểm của các dòng kẻ sao cho nó cùng với ba điểm đã cho là bốn đỉnh của một hình thang cân
.
Phương pháp giải
Áp dụng dấu hiệu nhận biết hình thang cân.
Hướng dẫn giải
Có thể tìm được hai điểm M là giao điểm của các dòng kẻ sao cho nó cùng với ba điểm đã cho A,D,K là bốn đỉnh của một hình thang cân. Đó là hình thang AKDM1 (với AK;M1D là hai đáy) và hình thang ADKM2 (với DK;AM2 là hai đáy).
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 1: Tứ giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 2: Hình thang
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 4: Đường trung bình của tam giác, của hình thang
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 5: Dựng hình bằng thước và compa. Dựng hình thang
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 6: Đối xứng trục
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 7: Hình bình hành
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 8: Đối xứng tâm
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 9: Hình chữ nhật
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 10: Đường thẳng song song với một đường thẳng cho trước
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 11: Hình thoi
- doc Giải bài tập SGK Toán 8 Bài 12: Hình vuông