Giải bài tập SBT Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản
Để các em có thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích chúng tôi xin giới thiệu đến các em học sinh nội dung giải bài tập SBT môn Lịch Sử 12 dưới đây. Tài liệu được eLib biên soạn và tổng hợp với nội dung các bài tập có phương pháp và hướng dẫn giải đầy đủ chi tiết, rõ ràng. Mời các em cùng tham khảo.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 40 SBT Lịch sử 12
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản bị chiếm đóng bởi quân đội
A. Mĩ.
B. Anh.
C. Pháp.
D. Liên Xô.
2. Văn kiện đặt nền tảng cho quan hệ Mĩ - Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. Văn kiện về vấn đề Nhật Bản tại hội nghị Pốtxđam (1945).
B. Hiến pháp Nhật Bản (1947).
C. Hiệp ước hoà bình Xan Phranxixcô (1951).
D. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (1951).
3. Cuộc chiến tranh được ví như "ngọn gió thần" thổi vào nền kinh tế Nhật Bản là
A. chiến tranh Trung Quốc (1946 - 1949) và chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953).
B. chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh Việt Nam (1954 - 1975).
C. chiến tranh Trung Quốc (1946 - 1949) và chiến tranh vùng Vịnh (1991).
D. chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh vùng Vịnh (1991).
4. Nhật Bản chính thức gia nhập Liên hợp quốc vào năm
A. 1952.
B. 1955.
C. 1956.
D. 1970.
5. Nhật Bản trở thành siêu cường tài chính số một thế giới vào:
A. thập kỉ 70 của thế kỉ XX.
B. đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX.
C. cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX.
D. thập kỉ 90 của thế kỉ XX.
6. Nét nổi bật trong lĩnh vực khoa học - kĩ thuật của Nhật Bản những năm 1952 - 1973 là
A. Không khuyến khích hoạt động nghiên cứu, phát minh, sáng chế.
B. Mua bằng phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ.
C. Đầu tư lớn cho công cuộc chinh phục vũ trụ
D. Tập trung nghiên cứu khoa học quân sự
7. Mức chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản theo quy định của Hiến pháp năm 1947 là:
A. Không quá 1% GDP
B. Không quá 2% GDP
C. Không quá 3% GDP
D. Không quá 4% GDP
8. Mối quan hệ giữa Nhật Bản và các nước Tây Âu với Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay có điểm gì nổi bật:
A. Nhật Bản và Tây Âu luôn liên minh chặt chẽ với Mĩ, là đồng minh tin cậy của Mĩ
B. Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhưng nhiều nước Tây Âu tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mĩ.
C. Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhưng Nhật Bản tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mĩ
D. Nhật Bản liên minh với cả Mĩ và Liên Xô, còn Tây Âu chỉ liên minh với Mĩ.
9. Học thuyết đánh dấu sự bắt đầu chú trọng tới châu Á của Nhật Bản trong chính sách đổi ngoại là:
A. học thuyết Phucưđa (1977).
B. học thuyết Kaiphu (1991).
C. học thuyết Miyadaoa (1993).
D. học thuyết Hasimôtô (1997).
10. Điểm giống nhau giữa Nhật bản và bốn "con rồng" kinh tế của Châu Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là:
A. Đều không tham gia bất kì liên minh chính trị, quân sự nào.
B. Đều thuộc nhóm các nước công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7).
C. Đều đẩy mạnh cải cách dân chủ, cải cách - mở cửa, hội nhập quốc tế.
D. Mức chi phí cho quốc phòng, an ninh chiếm tỉ lệ nhỏ, tập trung phát triển kinh tế.
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung mục I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952, mục II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973, mục III. Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991 và các kiến thức đã được học ở bài Tây Âu để đưa ra lựa chọn phù hợp
Gợi ý trả lời
1.A 2.D 3.B 4.C 5.C
6.B 7.A 8.A 9.A 10.C
2. Giải bài 2 trang 40 SBT Lịch sử 12
Hãy ghép các nội dung sau với nguyên nhân hoặc thành tựu của nền kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973 cho phù hợp.
a) Trong những năm 1960 - 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản đạt 10,8%.
b) Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
c) Nhà nước lãnh đạo và quản lí có hiệu quả.
d) Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
e) Người dân Nhật Bản có truyền thống lao động tốt, nhiều khả năng sáng tạo, tay nghề cao và tiết kiệm.
g) Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho sản xuất.
h) Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thể giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
i) Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
k) Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Phương pháp giải
Xem lại mục II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973 được trình bày trong SGK Lịch Sử 12 để đưa ra lựa chọn phù hợp
Gợi ý trả lời
Nguyên nhân: b, c, e, g, i, k
Thành tựu: a, d, h.
3. Giải bài 3 trang 43 SBT Lịch sử 12
Hãy ghép thời gian với nội dung sự kiện lịch sử trong bảng dưới đây cho phù hợp
Thời gian
1. Từ năm 1945 đến năm 1952
2. Năm 1947
3. Từ năm 1950 đến năm 1951
4. Năm 1956
5. Từ năm 1963 đến năm 1970
6. Năm 1973
Nội dung sự kiện lịch sử
a) Hiến pháp mới được ban hành sau Chiến tranh thế giới thứ hai có hiệu lực.
b) kinh tế Nhật Bản phát triển "thần kì".
c) lực lượng Đồng minh (Mĩ) chiếm đóng Nhật Bản.
d) Nhật Bản khôi phục nền kinh tế đạt mức trước chiến tranh.
e) Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên xô.
g) Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
Phương pháp giải
Xem lại mục I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952 và mục II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973 để trả lời câu hỏi
Gợi ý trả lời
1. c
2. a
3. d
4. e
5. b
4. Giải bài 4 trang 43 SBT Lịch sử 12
Thống kê các giai đoạn phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Phương pháp giải
Xem lại toàn bộ nội dung Bài 8. Nhật Bản được trình bày ở SGK môn Lịch Sử 12 để thống kê các giai đoạn phát triển của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai
Gợi ý trả lời
Kinh tế
- Từ năm 1945- 1952: SCAP tiến hành 3 cải cách lớn:
+ Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn "Dai-bát-xư".
+ Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông dân.
+ Dân chủ hóa lao động.
+ Từ năm 1950 – 1951: Nhật khôi phục kinh tế. Kinh tế đạt mức trước chiến tranh.
- Từ năm 1952- 1973:
+ Từ 1952 - 1960: phát triển nhanh.
+ Từ 1960 - 1973 phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ (tổng sản phẩm quốc dân là 183 tỷ USD).
+ Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Âu.
- Từ năm 1973- 1991:
+ Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật lâm vào những cuộc khủng hoảng và suy thoái ngắn.
+ Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới.
- Từ năm 1991-2000: Vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4746 tỷ USD, GDP bình quân là 37408 USD).
Khoa học - kĩ thuật
- Từ năm 1952- 1973:
+ Rất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế
+ Phát triển khoa học - công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng (đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…)
- Từ năm 1991-2000: Phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
5. Giải bài 5 trang 44 SBT Lịch sử 12
Hãy trình bày những nét chính trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Phương pháp giải
Xem lại toàn bộ nội dung Bài 8. Nhật Bản được trình bày ở SGK môn Lịch Sử 12 để thống kê những nét chính trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Gợi ý trả lời
* Giai đoạn 1945 - 1952:
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ, ký Hiệp ước hòa bình Xan Pharanxicô (9-1951), chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mỹ.
- Ngày 8/9/1951 ký Hiệp Ước An ninh Mỹ - Nhật: chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật.
* Giai đoạn 1952 - 1973:
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ, đứng về phía Mỹ trong chiến tranh Việt Nam.
- Năm 1956, bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp Quốc.
* Giai đoạn 1973 - 1991:
- “Học thuyết Phu-cư-đa” (1977) và “Học thuyết Kai-phu” (1991) chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21/9/1973.
* Giai đoạn 1991 – 2000:
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ, kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước An ninh Mỹ - Nhật.
- Học thuyết “Mi-y-da-oa” và “Ha-si-mô-tô” coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức ASEAN
6. Giải bài 6 trang 45 SBT Lịch sử 12
Hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của nhân tố Mĩ trong sự phát triển của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Phương pháp giải
Dựa vào toàn bộ nội dung Bài 8. Nhật Bản được trình bày ở SGK môn Lịch Sử 12 để nêu ra nhận xét, đánh giá
Gợi ý trả lời
- Ngày 8/9/1951, Nhật kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật”, chấp nhận đặt Nhật Bản dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ và để quân đội Mĩ xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật.
- “Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật” đã gia hạn hai lần vào năm 1960 và năm 1970, sau đó được kéo dài vô thời hạn.
- Với hiệp ước này, đã hình thành một “liên minh Mĩ - Nhật” nhằm chống lại các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc ở vùng Viễn Đông. Nhật Bản trở thành một “căn cứ chiến lược” của Mĩ trong âm mưu thực hiện “chiến lược toàn cầu”.
→ Dưới “chiếc ô” bảo hộ của Mĩ, Nhật Bản không tốn chi phí cho quốc phòng → Có điều kiện tập trung phát triển kinh tế.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 12 Bài 7: Tây Âu