Giải bài tập SBT Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Nội dung hướng dẫn Giải bài tập SBT Lịch Sử Bài 17 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Mời các em cùng theo dõi.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 90 SBT Lịch sử 12
1. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 quân đội nước nào thuộc phe đồng minh kéo vào nước ta
A. Quân Anh, quân Mĩ
B. Quân Pháp, quân Anh
C. Quân Anh, quân Trung hoa dân quốc
D. Quân Liên Xô, quân Trung hoa dân quốc
2. Kẻ thù nguy hiểm nhất của cách mạng nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. Quân Trung Hoa dân quốc
B. Thực dân Pháp
C. Đế quốc Anh
D. Phát xít Nhật
3. Khó khăn lớn nhất của nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?
A. Chính quyền cách mạng còn non trẻ
B. Nạn đói tiếp tục đe dọa đời sống nhân dân
D. Các tệ nạnxã hội cũ vẫn tồn tại, hơn 90% dân ta mù chữ
D. Ngọai xâm và nội phản phá hoại
4. Cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà diễn ra ngày
A. Ngày 6- 1 - 1945.
B. Ngày 6- 1 - 1946.
C. Ngày 6- 1 - 1947.
D. Ngày 6- 1 - 1948.
5. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, để giải quyết căn bản nạn đói, biện pháp quan trọng hàng đầu và có tính chất lâu dài là
A. quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước.
B. nghiêm trị những người đầu cơ, tích trữ gạo.
C. phát động phong trào "Nhường cơm sẻ áo", "Hũ gạo cứu đói"...
D. Tăng gia sản xuất
6. Sự kiện mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp là
A. Thành lập quân đội viễn chinh và bổ nhiệm Cao Ủy Pháp ở Đông Dương ngay sau khi Nhật đầu hàng
B. Xả súng vào đám đông khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh mừng ngày độc lập (2-9-1945)
C. Cho quân quấy nhiễu, ngăn cản Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (6-1-1946)
D. Đánh úp trụ sở ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn (23-9-1945)
7. Vì sao Đảng và chính phủ ta đề ra chủ trương kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược sau cách mạng tháng Tám năm 1945
A. Thực dân Pháp lộ rõ dã tâm và có hành động xâm phạm trắng trợn độc lập, chủ quyền của dân tộc ta
B. Thực dân Pháp núp bóng quân Anh quay trở lại Nam Bộ và tiếp tục gây hấn
C. Thế và lực của quân Pháp lúc này còn non yếu , ta có thể thắng Pháp
D. Không để quân Pháp câu kết với quân Trung Hoa dân quốc ở ngoài Bắc
8. Đảng và chính phủ ta có chủ trương như thế nào trong việc đối phó với quân Trung Hoa dân quốc sau cách mạng tháng Tám năm 1945
A. Quyết tâm đánh Trung Hoa dân quốc ngay từ đầu
B. Hòa hoãn với quân Trung Hoa dân quốc để tập trung đánh Pháp
C. Dựa vào quân Anh để chống quân Trung Hoa dân quốc
D. Chấp nhận tất cả các yêu sách của quân Trung Hoa dân quốc và tay sai của chúng
9. Ý nào không phản ánh đúng nội dung Hiệp đinh Sơ Bộ (6-3-1946)
A. Ta đồng ý 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa dân quốc
B. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập
C. Việt Nam là thành viên của Liên bang Đông Dương, thuộc khối Liên Hiệp Pháp
D. Hai bên ngừng bắn tại chỗ
10. Bản Tạm ước ngày 14 - 9 - 1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kí với đại diện Chính phủ Pháp có ỷ nghĩa
A. chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
B. tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh khỏi.
C. giúp ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
D. giúp ta đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.
11. Chủ trương của Đảng và chính phủ ta đối với vấn đề thù trong, giặc ngoài (từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946) được đánh giá là
A. Cứng rắn về sách lược, mềm dẻo về nguyên tắc
B. Mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược
C. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược
D. Vừa cứng rắn, vừa mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược
Phương pháp giải
Dựa và các kiến thức đã học và nội dung Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Xây dựng chính quyền cách mạng, Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ, Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng, Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc, Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta được trình bày ở SGK Lịch Sử 10 để đưa ra lựa chọn phù hợp.
Gợi ý trả lời
1.C 2.B 3.D 4.B 5.D
6.D 7.A 8.B 9.B 10.B 11.C
2. Giải bài 2 trang 93 SBT Lịch sử 12
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô ☐ trước câu sai.
1. ☐ Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, quân Trung Hoa Dân quốc dưới danh nghĩa Đồng minh giải giáp quân Nhật đã kéo vào miền Bắc nước ta.
2. ☐ Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua ngày 9-11 -1946.
3. ☐ Để giải quyết nạn đói, Đảng và Chính phủ kêu gọi nhân dân cả nước tự nguyện đóng góp tiền của và phát động phong trào "Tuần lễ vàng".
4. ☐ Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách về chống "giặc dốt" - và kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
5. ☐ Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai vào ngày 23-9-1945.
6. ☐ Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hoà hoãn nhân nhượng chúng để tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
7. ☐ Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước (14 - 9 - 1946) đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lâu dài.
Phương pháp giải
Xem lại Bài 17. Nước Việt Nam dân chủ cộng hào từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 được trình bày ở SGK môn Lịch Sử 12 để trả lời
Gợi ý trả lời
Đúng: 2, 4, 5, 6, 7
Sai: 1, 3
3. Giải bài 3 trang 93 SBT Lịch sử 12
Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của nước ta ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công.
Phương pháp giải
Xem lại mục I. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 được trình bày ở SGK môn Lịch Sử 12 để phân tích những thuận lợi và khó khăn sau khi CM tháng 8 thành công.
Gợi ý trả lời
* Thuận lợi
- Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng mang lại nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.
- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
- Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
- Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.
* Khó khăn
- Ngoại xâm và nội phản
+ Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào nước ta theo sau là các đảng phái tay sai như Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng giành lại chính quyền.
+ Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam): Quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
+ Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.
- Chính trị: Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.
- Kinh tế - tài chính - xã hội:
+ Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán kéo dài.
+ Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân nhiều khó khăn.
+ Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tiền mất giá của Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị trường, làm tài chính nước ta rối loạn.
4. Giải bài 4 trang 94 SBT Lịch sử 12
Đảng và Chính phủ đã thực hiện những biện pháp nào để xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính?
* Xây dựng chính quyền cách mạng:
* Giải quyết nạn đói:
* Giải quyết nạn dốt:
* Giải quyết khó khăn về tài chính
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung mục II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính được trình bày ở SGK môn Lịch Sử 12 để trả lời
Gợi ý trả lời
* Xây dựng chính quyền cách mạng:
- Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội và đã bầu ra 333 đại biểu.
- Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
- Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.
- Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu
- Lực lượng vũ trang được xây dựng.
- Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/5/1946).
- Cuối năm 1945, lực lương dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người.
→ Ý nghĩa:
- Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của cả dân tộc đối với Đảng và Chính phủ cách mạng trước những âm mưu chia rẽ của bọn đế quốc và tay sai.
- Trên đây là những điều kiện ban đầu để Đảng và Nhà nước vượt qua được tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” lúc bấy giờ.
* Giải quyết nạn đói:
- Biện pháp cấp thời
+ Hồ Chủ Tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.
+ Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.
- Biện pháp lâu dài
+ Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “ Không một tấc đất bỏ hoang”.
+ Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý.
+ Giảm tô, thuế ruộng đất 25%, chia lại ruộng đất công.
→ Kết quả: sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
* Giải quyết nạn dốt:
- Ngày 8/9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.
- Từ 9/1945 đến 9/1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
- Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
* Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
5. Giải bài 5 trang 95 SBT Lịch sử 12
Đảng và Chính phủ đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong hai giai đoạn: trước ngày 6-3-1946 và từ ngày 6 -3 -1946 đến ngày 19-12-1946. Hãy nêu nhận xét về chủ trương, sách lược đó.
Phương pháp giải
Xem lại mục III. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng để phân tích trên các phương diện chủ trương, sách lược từ đó đưa ra nhận xét
Gợi ý trả lời
Giai đoạn trước ngày 6-3-1946
Chủ trương: Đấu tranh với Trung hoa Dân Quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc
Sách lược: Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc.
- Tháng 3/1946 Quốc hội khóa I đồng ý:
+ Nhượng cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội, 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.
+ Cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận tiêu tiền Trung Quốc.
- Để giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết. Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” (11-1945), nhưng là tạm thời rút vào hoạt động bí mật, tiếp tục lãnh đạo chính quyền cách mạng.
- Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai, chính quyền dựa vào quần chúng, kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, nếu có đủ bằng chứng thì trừng trị theo pháp luật. Ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.
Giai đoạn từ ngày 6-3-1946
- Chủ trương: Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta. Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp (6/3/1946)
- Sách lược: Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ tại Hà Nội với nội dung:
+ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị viện, quân đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đông Dương nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật, và số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
+ Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
+ Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14-09-1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.
→ Nhận xét:
- Với hiệp định Sơ bộ và Tạm ước đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh khỏi.
- Chứng tỏ sự mềm dẻo, sáng tạo trong ngoại giao của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc