Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 14: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử
Dựa theo nội dung SGK Hóa học 10 eLib xin giới thiệu đến các em học sinh bài giải Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử. Bài này sẽ giúp các em nắm vững được lý thuyết cũng như cách giải các bài tập đầy đủ, chi tiết và rõ ràng. Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích với các em học sinh.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 70 SGK Hóa học 10
Tìm câu sai trong các câu sau:
A. Kim cương là một dạng thù hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử.
B. Trong mạng tinh thể nguyên tử, các nguyên tử được phân bố luân phiên đều đặn theo một trật tự nhất định.
C. Lực liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu.
D. Tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.
Phương pháp giải
Dựa vào lý thuyết về tính thể nguyên tử, tinh thể phân tử → phân tích các câu để tìm ra ý sai
Hướng dẫn giải
Câu sai là lực liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu. Vì lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn
⇒ Đáp án C.
2. Giải bài 2 trang 70 SGK Hóa học 10
Tìm câu sai trong các câu sau đây;
A. Nước đá thuộc loại tinh thể phân tử.
B. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết yếu giữa các phân tử là liên kết cộng hóa trị.
C. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết giữa các phân tử là liên kết yếu
D. Tinh thể iot là tinh thể phân tử.
Phương pháp giải
Dựa vào lý thuyết về tính thể nguyên tử, tinh thể phân tử → phân tích các câu để tìm ra ý sai
Hướng dẫn giải
Câu sai là trong tinh thể phân tử, lực liên kết yếu giữa các phân tử là liên kết cộng hóa trị. Vì trong tinh thể phân tử, các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử.
⇒ Đáp án B.
3. Giải bài 3 trang 71 SGK Hóa học 10
Hãy kể tên các loại tinh thể đã học và tính chất chung của từng loại?
Phương pháp giải
- Dựa vào lý thuyết về tính thể nguyên tử, tinh thể phân tử
- Tiến hành phân loại tinh thể, nêu tính chất của mỗi loại
Hướng dẫn giải
Có 3 loại tinh thể:
Tinh thể nguyên tử: bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
Tinh thể phân tử: dễ nóng chảy, dễ bay hơi.
Tinh thể ion: rất bền vững, các hợp chất ion đề khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy.
4. Giải bài 4 trang 71 SGK Hóa học 10
a) Hãy đưa ra một số thí dụ chất có mạng tinh thể nguyên tử, chất có mạng tinh thể phân tử.
b) So sánh nhiệt độ nóng chảy của hai loại tinh thể nói trên. Giải thích?
Phương pháp giải
Dựa vào lý thuyết về tính thể nguyên tử, tinh thể phân tử để lấy ví dụ và so sánh nhiệt độ nóng chảy từng chất (dựa vào lực liên kết)
Hướng dẫn giải
a) Chất có mạng tinh thể nguyên tử: ví dụ : kim cương
Chất có mạng tinh thể phân tử: ví dụ: nước đá, iot, phân tử O2, N2
b) Nhiệt độ nóng chảy của tinh thể nguyên tử lớn hơn so với tinh thể phân tử.
Vì lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn nên tinh thể nguyên tử rất bền, khó nóng chảy, bay hơi còn trong tinh thể phân tử, các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử nên dễ nóng chảy, bay hơi.
5. Giải bài 5 trang 71 SGK Hóa học 10
Vì sao các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy cao?
Phương pháp giải
Dựa vào lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu trong tinh thể ion để giải thích vấn đề
Hướng dẫn giải
Bởi vì lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu trong tinh thể ion rất lớn. Các hợp chất ion đều khá rắn, khó bay hơn, khó nóng chảy.
6. Giải bài 6 trang 71 SGK Hóa học 10
Hãy nêu liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết.
Phương pháp giải
Phân loại các dạng liên kết trong 3 loại mạng tinh thể
Hướng dẫn giải
Liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết:
- Trong mạng tinh thể nguyên tử: liên kết cộng hóa trị.
- Trong mạng tinh thể phân tử: lực tương tác yếu giữa các phân tử.
- Trong mạng tinh thể ion: lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 12: Liên kết ion - Tinh thể ion
- doc Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 13: Liên kết cộng hóa trị
- doc Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 15: Hóa trị và số oxi hóa
- doc Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 16: Luyện tập Liên kết hóa học