Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 29: Oxi - Ozon
Bài này sẽ giúp các em nắm vững được lý thuyết cũng như cách giải các bài tập của bài Oxi - Ozon với cách làm đầy đủ, chi tiết và rõ ràng. Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 127 SGK Hóa học 10
Hãy ghép cấu hình electron với nguyên tử thích hợp :
Cấu hình electron Nguyên tử
A. 1s22s22p5 a) Cl
B. 1s22s22p4 b) S
C. 1s22s22p63s23p4 c) O
D. 1s22s22p63s23p5 d) F
Phương pháp giải
Dựa vào cấu hình electron để xác định Z của từng nguyên tử → ghép cấu hình phù hợp.
Hướng dẫn giải
Ta có:
Cl có 17 electron nên ghép D - a.
S có 16 elctron nên ghép C - b.
O có 8 electron nên ghép B - c.
F có 9 electron nên ghép A - d.
2. Giải bài 2 trang 127 SGK Hóa học 10
Chất nào sau đây có liên kết cộng hóa trị không cực?
A. H2S.
B. O2.
C. Al2S3
D. SO2.
Phương pháp giải
- Liên kết trong các phân tử H2 , N2 tạo nên từ 2 nguyên tử của cùng 1 nguyên tố (có độ âm điện như nhau), do đó liên kết trong các phân tử đó không phân cực
Hướng dẫn giải
O2 có liên kết cộng hóa trị không cực.
⇒ Đáp án B.
3. Giải bài 3 trang 127 SGK Hóa học 10
Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh rằng :
a) Oxi và ozon đều có tính oxi hóa.
b) Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
Phương pháp giải
Để giải bài tập này cần nắm vững tính chất hóa học của Oxi, Ozon
Hướng dẫn giải
a) Oxi và ozon đều có tính oxi hóa.
(1) Tác dụng với kim loại, oxi tác dụng với hầu hết các kim loại trừ Pt, Au, Ag... còn ozon tác dụng với hầu hết các kim loại trừ Au và Pt.
3Fe + 2O2 → Fe3O4
2Ag + O3 → Ag2O + O2
(2) Tác dụng với phi kim.
4P + 5O2 → 2P2O5
2C + 2O3 → 2CO2 + O2
(3) Tác dụng với nhiều hợp chất vô cơ, hữu cơ :
C2H5OH + 3O2 → 2CO2 + 3H2O
2H2S + 3O2 → 2SO2 + 2H2O
b) Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
- Oxi không tác dụng được với Ag, nhưng ozon tác dụng được :
2Ag + O3 → Ag2O + O2
- O2 không oxi hóa được I- nhưng O3 oxi hóa được thành I2 :
2KI + O3 + H2O → I2 + 2KOH + O2
Giải thích:
- Khi tham gia phản ứng, nguyên tử O dễ dàng nhận thêm 2e. nguyên tố oxi có độ âm điện lớn (3,5), chỉ kém flo (4). Do vậy, oxi là nguyên tố phi kim rất hoạt động có tính oxi hóa mạnh.
- So với phân tử O2, phân tử O3 kém bền, dễ bị phân hủy .
O3 → O2 + O
2O → O2
Oxi dạng nguyên tử hoạt động mạnh hơn oxi dạng phân tử nên ozon hoạt động mạnh hơn oxi.
4. Giải bài 4 trang 127 SGK Hóa học 10
Hãy trình bày các phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Tại sao không áp dụng phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm cho công nghiệp và ngược lại ?
Phương pháp giải
Để giải bài tập này cần nắm vững phương pháp điều chế oxi
- So sánh về chất lượng sản phẩm, giá thành của 2 phương pháp, từ đó rút ra kết luận
Hướng dẫn giải
a) Phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm:
Trong phòng thí nghiệm được điều chế bằng cách phân hủy những hợp chất giàu oxi và kém bền với nhiệt như KMnO4, KClO3,...
2KClO3 → 2KCl + 3O2
2KMnO4 → K2MnO2 + MnO2 + O2
b) Phương pháp điều chế oxi trong trong công nghiệp:
- Từ không khí: Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
Không khí sau khi đã loại bỏ hết hơi nước, khí \(CO_2\), được hóa lỏng dưới áp suất 200atm đồng thời hạ thấp nhiệt độ. Chưng cất phân đoạn không khí loảng, thu được oxi lỏng. Oxi lỏng được vận chuyển trong những bình thép có thể tích 100 lít dưới áp suất 150atm.
- Từ nước : Điện phân nước trong môi trường H2SO4 hoặc NaOH:
2H2O → 2H2 + O2
Người ta không áp dụng phương pháp trong phòng thí nghiệm cho công nghiệp và ngược lại vì trong phòng thí nghiệm chỉ cần điều chế lượng nhỏ oxi, còn trong công nghiệp cần một lượng lớn, giá thành rẻ.
5. Giải bài 5 trang 127 SGK Hóa học 10
Hãy cho biết những ứng dụng của khí oxi và khí ozon.
Phương pháp giải
Để giải bài tập này cần nắm vững những ứng dụng cơ bản của oxi và ozon
Hướng dẫn giải
Ứng dụng của khí oxi :
- Oxi cần thiết cho quá trình hô hấp nên có vai trò quyết định sự sống của con người và động vật.
- Oxi đáp ứng nhu cầu cho các ngành công nghiệp: hóa chất, luyện thép, hàn cắt kim loại…
Ứng dụng của ozon :
- Trong công nghiệp, người ta dùng ozon để tẩy trắng các loại tinh bột, dầu ăn và nhiều vật phẩm khác, ...
- Trong đời sống, người ta dùng ozon để sát trùng nước sinh hoạt.
- Trong y học, ozon được dùng để chữa sâu răng.
6. Giải bài 6 trang 127 SGK Hóa học 10
Cho hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%.
(Phương trình hóa học là 2O3 → 3O2)
a) Hãy giải thích sự gia tăng thể tích của hỗn hợp khí.
b) Xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu.
(Biết các thể tích khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất).
Phương pháp giải
Đặt x và y lần lượt là số mol O3 và O2 trong hỗn hợp
2O3 → 3O2
Xác định số mol các chất trước và sau phản ứng
→ Số mol khí tăng = nSau phản ứng - n trước phản ứng
0,5y ứng với 2% nên y ứng với 4% → %O3 và %O2 = ?
Hướng dẫn giải
a. Đặt x và y lần lượt là số mol O3 và O2 trong hỗn hợp
2O3 → 3O2
Trước phản ứng: nhỗn hợp = x + y (mol)
Sau phản ứng: nhỗn hợp = \(x + \dfrac{3}{2}y\,\,\,(mol)\)
Số mol khí tăng: ntăng = \((x + \dfrac{3}{2}y) - (x + y) = 0,5y\,\,(mol)\)
b. Ta có: 0,5y ứng với 2% nên y ứng với 4%
Vậy O3 chiếm 4% và O2 chiếm 96%
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 30: Lưu huỳnh
- doc Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 32: Hiđro sunfua - Lưu huỳnh đioxit - Lưu huỳnh trioxit
- doc Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 33: Axit sunfuric, Muối sunfat
- doc Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 34: Luyện tập oxi và lưu huỳnh