Toán 1 Chương 3 Bài: Bài toán có lời văn
Nội dung bài học Bài toán có lời văn bao gồm kiến thức về cách hoàn thành bài Toán dựa vào hình vẽ, cách tóm tắt bài Toán và giải bài Toán có lời văn. Để hiểu rõ hơn về bài học này eLin xin mời các em học sinh cùng tham khảo bài giảng dưới đây.
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Kiến thức cần nhớ
- Nhận biết bài toán có lời văn gồm các số đã cho (điều đã biết) và số cần tìm (điều chưa biết);
- Hiểu đề toán cho gì? Hỏi gì?
- Biết giải bài toán gồm: Câu lời giải, phép tính và đáp số.
Bài toán: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi An có tất cả mấy con gà?
Tóm tắt
Có: 5 con gà
Thêm: 4 con gà
Có tất cả:...con gà?
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 = 4 = 9 (con gà)
Đáp số: 9 con gà.
1.2. Các dạng toán
Dạng 1: Hoàn thành đề toán dựa vào hình vẽ.
Dựa vào hình ảnh đã cho, đếm số lượng và điền số vào chỗ chấm để hoàn thành đề toán.
Dạng 2: Tóm tắt bài toán
- Từ đề toán, em xác định các số liệu đã biết và yêu cầu của bài toán.
- Viết tóm tắt đơn giản các dữ kiện vừa tìm được.
Dạng 3: Giải bài toán có lời văn.
- Đọc và phân tích đề toán, xác định các giá trị đã biết, câu hỏi của bài toán rồi tóm tắt đề bài.
- Tìm cách giải cho bài toán: Dựa vào các từ khóa trong đề bài như “tăng thêm”, “bớt đi”, “nhiều hơn”, “ít hơn”, “tất cả”, “còn lại”….để xác định phép toán phù hợp.
- Trình bày lời giải của bài toán: lời giải, phép tính, đáp số.
- Kiểm tra lại lời giải, kết quả vừa tìm được.
2. Bài tập minh họa
Câu 1: Điền số thích hợp vào chỗ trống
Có …..học sinh đang đợi xe buýt, sau đó có ………bạn đến thêm. Hỏi lúc này, có tất cả mấy bạn học sinh đợi xe buýt?
Hướng dẫn giải
Quan sát hình ảnh, nhóm bên phải có 6 học sinh, thêm 3 bạn học sinh khác đang đến.
Em điền được các số vào chỗ trống thành đề toán như sau:
Có 6 học sinh đang đợi xe buýt, sau đó có 3 bạn đến thêm. Hỏi lúc này, có tất cả mấy bạn học sinh đợi xe buýt?
Câu 2: Điền số thích hợp để hoàn thành tóm tắt của bài toán sau:
Hoa có 4 quả bóng bay. Nam có 3 quả bóng bay. Cả hai bạn có tất cả bao nhiêu quả bóng?
Hướng dẫn giải
Cả hai bạn có số quả bóng là:
4 + 3 = 7 (quả bóng)
Đáp số: 7 quả bóng.
3. Kết luận
Qua nội dung bài học trên, giúp các em học sinh:
- Hệ thống lại kiến thức đã học một cách dễ dàng hơn
- Tự tiến hành làm bài tập và giải toán theo đúng những kiến thức trên đã học
- Có thể tự đọc các kiến thức và tự làm các ví dụ minh họa để nâng cao các kỹ năng giải Toán lớp 1 của mình thêm hiệu quả
Tham khảo thêm
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Điểm. Đoạn thẳng
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Độ dài đoạn thẳng
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Một chục. Tia số
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Mười một, mười hai
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Mười ba, mười bốn, mười lăm
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Mười sáu, mười bảy, mười tám, mười chín
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Hai mươi. Hai chục
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Phép cộng dạng 14 + 3
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Phép trừ dạng 17 - 3
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Phép trừ dạng 17 - 7
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Xăng-ti-mét. Đo độ dài
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Các số tròn chục
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Cộng các số tròn chục
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Trừ các số tròn chục
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Điểm ở trong, điểm ở ngoài của một hình
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Các số có hai chữ số
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: So sánh các số có hai chữ số
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Bảng các số từ 1 đến 100
- doc Toán 1 Chương 3 Bài: Giải toán có lời văn (tiếp theo)