Địa lí 9 Bài 13: Vai trò đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ
Nhằm giúp các bạn ôn tập thật tốt kiến thức về vai trò đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ trong chương trình Địa lí 9, eLib.vn xin gửi đến bạn đọc nội dung bài 9 Địa lí 9. Nội dung chi tiết mời các bạn tham khảo tại đây!
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Cơ cấu và vai trò của ngành dịch vụ trong nền kinh tế
a. Cơ cấu ngành dịch vụ
- Dịch vụ bao gồm một tập hợp các hoạt động kinh tế, rất rộng lớn và phức tạp. Đó là các hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người, được chia thành:
- Dịch vụ tiêu dùng
- Dịch vụ sản xuất
- Dịch vụ công cộng.
b. Vai trò của dịch vụ trong sản xuất và đời sống
- Nhờ có các hoạt động vận tải thương mại mà các ngành kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp được cung cấp nguyên liệu, vật tư sản xuất; đồng thời sản phẩm của các ngành này cũng được tiêu thụ.
- Các hoạt động dịch vụ cũng tạo ra các mối liên hệ giữa các ngành sản xuất, các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài.
- Các ngành dịch vụ thu hút ngày càng nhiều lao động, tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân và đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế.
1.2. Đặc điểm phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta
a. Đặc điểm phát triển
- Khu vực dịch vụ ở nước ta mới chiếm khoảng 25% lao động nhưng lại chiếm 38,5 % trong cơ cấu GDP (năm 2002).
- Trong điều kiện mở của nền kinh tế. chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ngành dịch vụ ở nước ta phát triển khá nhanh và ngày càng có nhiều cơ hội để vươn lên ngang tầm khu vực và quốc tế.
- Việt Nam đang trở thành thị trường thu hút nhiều công ti nước ngoài mở các hoạt động dịch vụ, nhất là trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, du lịch, giáo dục đại học,… Điều này càng cho thấy rõ khả năng thu lợi nhuận cao của các ngành dịch vụ.
- Việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ phái dựa trên trình độ công nghệ cao, lao động lành nghề, cơ sở hạ tầng kĩ thuật tốt. Đây là một thách thức trong phát triển các hoạt động dịch vụ ở nước ta hiện nay.
b. Đặc điểm phân bố
- Sự phân bố của các hoạt động dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào phân bổ của các đối tượng đòi hỏi dịch vụ, trước hết là phân bố dân cư. Vì vậy, ở các thành phố lớn, thị xã, các vùng đồng bằng là nơi tập trung đông dân cư và nhiều ngành sản xuất cũng là nơi tập trung nhiều hoạt động dịch vụ. Ngược lại, ở các vùng núi, dân cư thưa thớt, kinh tế còn nặng tính chất tự cấp, tự túc thì các hoạt động dịch vụ còn nghèo nàn.
- Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất ở nước ta. Đây là hai đầu mối giao thông vận tải, viễn thông lớn nhất cả nước. Ở hai thành phố này tập trung nhiều trường đại học lớn, các viện nghiên cứu. các bệnh viện chuyên khoa hàng đầu. Đây cũng là hai trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng lớn nhất nước ta. Các dịch vụ khác như quảng cáo, bảo hiểm, tư vấn, văn hoá, nghệ thuật, ăn uống,… đều phát triến mạnh.
2. Luyện tập
Câu 1: Dựa vào hình 13.1, hãy nêu cơ cấu ngành dịch vụ. Cho ví dụ để chứng minh rằng nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ càng trở nên đa dạng.
Gợi ý làm bài
Cơ cấu ngành dịch vụ:
- Dịch vụ tiêu dùng:
+ Thương nghiệp, dịch vụ sửa chữa
+ Khách sạn, nhà hàng.
+ Dịch vụ cá nhận và cộng đồng.
- Dịch vụ sản xuất:
+ Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.
+ Tài chính, tín dụng.
+ Kinh doanh tài sản, tư vấn.
- Dịch vụ công cộng:
+ KHCN, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
+ Quản lí nhà nước, đoàn thể và bảo hiểm bắt buộc.
* Nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ càng trở nên đa dạng:
- Ở vùng trung du miền núi phía Bắc, kinh tế kém phát triển, vì vậy các hoạt động dịch vụ tiêu dùng, sản xuất và dịch vụ công cộng kém phát triển.
- Ngược lại, Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có nền kinh tế phát triển năng động nhất cả nước, các hoạt động dịch vụ ở đây phát triển đa dạng và lớn mạnh. Tiêu biểu có Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất cả nước.
Câu 2: Dựa vào hình 13.1, tính tỉ trọng của các nhóm dịch vụ tiêu dùng, dịch vụ sản xuất, dịch vụ công cộng và nêu nhận xét.
Gợi ý làm bài
- Tỉ trọng của các nhóm dịch vụ năm 2002:
- Dịch vụ tiêu dùng: 51%
- Dịch vụ sản xuất: 26,8%
- Dịch vụ công cộng: 22,2%
- Nhận xét:
- Cơ cấu ngành dịch vụ đa dạng.
- Dịch vụ tiêu dùng chiếm tỉ trọng lớn nhất, hơn một nửa các hoạt động dịch vụ của cả nước (51%).
⟶ Cho thấy nhu cầu về du lịch, ăn uống, nghỉ ngơi ngày càng lớn, đời sống người dân được nâng cao.
- Dịch vụ sản xuất có tỉ trọng lớn thứ 3 (26,8%).
- Dịch vụ công cộng có tỉ trọng thấp nhất (22,%).
Câu 3: Tại sao các hoạt động dịch vụ ở nước ta phân bố không đều?
Gợi ý làm bài
Sự phân bố của các hoạt động dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào phân bố của các đối tượng đòi hỏi dịch vụ, trước hết là phân bố dân cư, dân cư nước ta phân bố không đều giữa đồng bằng – miền núi, thành thị - nông thôn, vì vậy:
- Ở các thành phố lớn, thị xã, các vùng đồng bằng là nơi tập trung đông dân cư và nhiều ngành sản xuất cũng là nơi hoạt động dịch vụ phát triển.
- Ngược lại, ở các vùng núi, dân cư thưa thớt, kinh tế chưa phát triển, tự cung tự túc nên các hoạt động dịch vụ nghèo nàn.
3. Kết luận
Sau bài học cần nắm các nội dung sau:
- Biết được cơ cấu và vai trò của ngành dich vụ.
- Biết được đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta.
- Phân tích số liệu về các ngành dich vụ ở nước ta.
- Vận dụng kiến thức để giải thích sự phân bố ngành dịch vụ ở nước ta.
Tham khảo thêm
- doc Địa lí 9 Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam
- doc Địa lí 9 Bài 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
- doc Địa lí 9 Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
- doc Địa lí 9 Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản
- doc Địa lí 9 Bài 10: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ
- doc Địa lí 9 Bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
- doc Địa lí 9 Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp
- doc Địa lí 9 Bài 14: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
- doc Địa lí 9 Bài 15: Thương mại và du lịch
- doc Địa lí 9 Bài 16: Thực hành: Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế