Bọ mẩy - Chữa sốt phát ban, viêm amyđan, cổ họng, lỵ trực trùng
Thường hái toàn cây, bỏ rễ đem về phơi hay sấy khô mà dùng. Không phải chế biến gì, hoặc chỉ sao vàng cho thơm. Để biết được công dụng trong y học của cây Bọ mẩy mời bạn đọc cùng eLib.VN tham khảo bài viết dưới đây.
Mục lục nội dung
Còn gọi là đại thanh, đắng cay, mẩy kỳ cáy, thanh thảo tâm, bọ nẹt.
Tên khoa học Clerodendron cyrtophyllum Turcz. (Clerodendron amplius Hance, Clerodendron f.ormosanum Maxim., Cordia venosa Hemsl.).
Thuộc họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae.
1. Mô tả cây
Cây nhỏ, cành tròn, lúc non có lông sau nhẵn. Lá hình mác đầu nhọn, phía cuống cũng nhọn, hay hơi tròn, hai mặt đều nhẵn, màu xanh lục sẫm, dài 5-13cm, rộng 3-7cm, gân nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa hình ngù chùy, nhẵn, mang những nhánh hoa thưa, màu trắng, đổi khi màu hồng. Đài và tràng hoa có lông. Nhị thòi dài gấp 2 ống hoa. Nhụy có vòi dài bằng hay gần bằng nhị, núm xẻ hai. Quả nhỏ bọc trong đài.
2. Phân bố, thu hái chế biến
Mọc hoang khắp nơi trong nước ta. Còn mọc ở Lào, Cămpuchia, Trung Quốc. Hay ưa đồi đất đỏ.
Thường hái toàn cây, bỏ rễ đem về phơi hay sấy khô mà dùng. Không phải chế biến gì, hoặc chỉ sao vàng cho thơm.
3. Thành phần hóa học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ chúng tôi thấy có ancaloit.
4. Công dụng và liều dùng
Chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân. Thường dùng cho phụ nữ sau khi sinh nở; sao vàng sắc uống cho ăn ngon cơm, chóng lại sức. Ngày dùng từ 10 đến 15g.
Một vài vùng thường hái lá non về nấu canh ăn.
Nhân dân tỉnh Hồ Nam Trung Quốc dùng bọ mẩy chữa sốt phát ban, viêm amyđan, cổ họng, lỵ trực trùng.
Trên đây là mô tả, phân bố, thành phần hóa học, tác dụng, công dụng, liều dùng của cây bò mẩy mà eLib.VN đã tổng hợp. Các bạn có thể tham khảo bài viết để hiểu rõ hơn về loại thảo dược này nhé.