Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 3: Xã hội nguyên thủy
Để các em học sinh có thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích, eLib đã biên soạn tài liệu giải bài tập SBT bài 3 môn Lịch sử 6 bên dưới đây. Tài liệu gồm 6 bài tập với phương pháp và lời giải chi tiết sẽ giúp các em học tập tốt hơn nữa môn Lịch sử. Chúc các em học tốt!
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 8 SBT Lịch sử 6
Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước ý trả lời đúng.
Câu 1: Loài vượn cổ có đặc điểm
A. sống cách đây hàng chục triệu năm.
B. có thể đi bằng hai chi sau, hai chi trước được dùng để cầm nắm.
C. biết sử dụng những hòn đá, cành cây,... làm công cụ.
D. A và B đúng.
Câu 2: Người tối cổ có những đặc điểm
A. đã đi, đứng bằng hai chi sau, hai chi trước đã trở lên khéo léo như người ngày nay.
B. đã đi bằng hai chi sau, dùng hai chi trước để cầm nắm và biết sử dụng những hòn đá, cành cây,... làm công cụ.
C. đã đi, đứng bằng hai chi sau và có dáng đi thẳng đứng, hai chi trước đã thành hai tay khéo léo, não phát triển
Câu 3: Hài cốt của Người tối cổ đã được tìm thấy ở
A. Đông Phi, Tây Á, Trung Quốc, Bắc Âu.
B. Đông Phi, Tây Á, Bắc Âu.
C. Đông Phi, In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc.
D. Đông Phi, Trung Quốc, Ấn Độ.
Câu 4: Tổ chức xã hội đầu tiên của Người tối cổ là
A. bầy người.
B. công xã thị tộc.
C. thị tộc.
D. bộ lạc.
Câu 5: Di cốt của Người tinh khôn được tìm thấy ở
A. Đông Phi, Trung Quốc, Việt Nam.
B. Đông Phi.
C. Bắc Âu.
D. hầu khắp các châu lục.
Câu 6: So với Người tối cổ, Người tinh khôn đã biết
A. săn bắt, hái lượm.
B. ghè đẽo đá làm công cụ.
C. biết dùng lửa để sưởi ấm, nướng thức ăn và xua đuổi thú dữ.
D. trồng rau, trồng lúa và chăn nuôi gia súc, biết làm đồ trang sức.
Câu 7: Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã khi
A. con người biết trồng trọt và chăn nuôi.
B. con người biết dùng kim loại để chế tạo công cụ và làm ra một lượng sản phẩm không chỉ đủ nuôi sống mình mà còn dư thừa.
C. xã hội có giai cấp xuất hiện.
D. con người biết đóng thuyền vượt biển để buôn bán.
Phương pháp giải
Từ các kiến thức đã học ở bài 3 trang 8-10 SGK Lịch sử 6 để phân tích từng câu hỏi và đưa ra câu trả lời chính xác nhất.
Ví dụ: Loài vượn cổ sống cách đây hàng chục triệu năm.
Hướng dẫn giải
1.A 2.B 3.C
4.A 5.D 6.D 7.B
2. Giải bài 2 trang 9 SBT Lịch sử 6
Hãy nối nội dung ở cột A với mốc thời gian ở cột B sao cho đúng.
Cột A:
1. Xuất hiện loài vượn cổ
2. Xuất hiện Người tối cổ
3. Xuất hiện Người tinh khôn
4. Xuất hiện công cụ bằng kim loại
Cột B:
a. Khoảng 3-4 triệu năm trước
b. Khoảng chục triệu năm trước
c. Khoảng 4000 năm TCN
d. Khoảng 4 vạn năm trước
e. Khoảng 1 vạn năm trước
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung chính được trình bày ở mục 1. Con người đã xuất hiện như thế nào? và mục 2. Người tinh khôn sống thế nào? trang 8, 9 SGK Lịch sử 6 để phân tích và đưa ra lựa chọn phù hợp với khoảng thời gian hợp lí.
Ví dụ: Khoảng chục triệu năm trước bắt đầu xuất hiện loài vượn cổ
Hướng dẫn giải
1.b 2.a
3.d 4.c
3. Giải bài 3 trang 9 SBT Lịch sử 6
Hãy điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống (...) trong các câu sau.
A. Người tối cổ sống quần tụ với nhau gồm khoảng vài chục người gọi là ...
B. Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở thành ...
C. Những bộ xương của Người tinh khôn có niên đại sớm nhất vào khoảng ... năm trước đây.
D. Người tinh khôn sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau gọi là ...
E. Khoảng ... năm TCN, con người đã phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.
G. Nhờ công cụ bằng kim loại, người ta làm ra không chỉ đủ ăn mà còn có của ...
H. Một số người đã lợi dụng chức phận để ... của dư thừa.
I. Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có ... xuất hiện
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung đã được học ở bài 3 về xã hội nguyên thủy ở trang 8-10 SGK Lịch sử 6 để hoàn thành bài tập.
Ví dụ:
A. Người tối cổ sống quần tụ với nhau gồm khoảng vài chục người gọi là bầy người.
B. Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở thành Người tinh khôn.
Hướng dẫn giải
A. Người tối cổ sống quần tụ với nhau gồm khoảng vài chục người gọi là bầy người.
B. Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở thành Người tinh khôn.
C. Những bộ xương của Người tinh khôn có niên đại sớm nhất vào khoảng 4 vạn năm trước đây.
D. Người tinh khôn sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau gọi là thị tộc.
E. Khoảng 4000 năm TCN, con người đã phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.
G. Nhờ công cụ bằng kim loại, người ta làm ra không chỉ đủ ăn mà còn có của dư thừa thường xuyên.
H. Một số người đã lợi dụng chức phận để chiếm đoạt của dư thừa.
I. Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp xuất hiện.
4. Giải bài 4 trang 10 SBT Lịch sử 6
Câu 1: Có những loại hình công cụ, đồ trang sức nào mà người nguyên thuỷ đã sử dụng?
Câu 2: Những loại hình công cụ đó gợi cho em biết gì về đời sống kinh tế và văn hoá tinh thần của người nguyên thuỷ?
Phương pháp giải
Từ các kiến thức đã học ở mục 3 trang 9-10 SGK Lịch sử 6 để trả lời câu hỏi.
Ví dụ: Liềm, dao, giáo..
Hướng dẫn giải
Câu 1: Liềm, dao, giáo, rìu, kim khâu, vòng tay, vòng cổ,...
Câu 2: Chứng tỏ con người đã biết trồng trọt, săn bắn, làm nghề thủ công, con người đã biết làm đẹp, làm phong phú hơn cuộc sống tinh thần.
5. Giải bài 5 trang 10 SBT Lịch sử 6
Đời sống vật chất và tinh thần của Người tinh khôn trong công xã thị tộc có gì khác so với đời sống của Người tối cổ ở thời kì bầy người?
Phương pháp giải
Từ các kiến thức đã học và nội dung được trình bày ở mục 1 và mục 2 SGK Lịch sử 6 trang 8-9 để phân tích và trả lời.
Dựa vào một số hình ảnh sau:
Hướng dẫn giải
- Người tối cổ sống chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên (thông qua săn bắt, hái lượm), “ăn lông ở lỗ”.
- Người tinh khôn đã biết trồng rau, trồng lúa, biết chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm, dệt vải từ sợi vỏ cây, biết làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ,... Con người không chỉ kiếm được thức ăn nhiều hơn mà còn sống tốt hơn. vui hơn.
6. Giải bài 6 trang 10 SBT Lịch sử 6
Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung chính ở mục 3 SGK Lịch sử 6 trang 9 để giải thích
- Xuất hiện của cải dư thừa
- Phân chia giàu nghèo.
Hướng dẫn giải
Xã hội nguyên thủy tan rã khi:
- Công cụ bằng kim loại xuất hiện, làm cho năng suất lao động tăng → xuất hiện của cải dư thừa thường xuyên.
- Một số người do khả năng lao động hoặc do chiếm đoạt của dư thừa trở nên giàu có. Những người trong thị tộc giờ đây không thể làm chung, hưởng chung.
→ Xã hội nguyên thủy dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 4: Các quốc gia cổ đại Phương Đông
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 5: Các quốc gia cổ đại Phương Tây
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 6: Văn hóa cổ đại
- doc Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 7: Ôn tập