Nghị luận xã hội lớp 11
Chương trình Ngữ văn 11 khó hơn một bậc so với những chương trình Ngữ văn thuộc lớp cấp dưới. Vì vậy, eLib xin gửi đến các em hệ thống những bài văn mẫu về nghị luận xã hội đã được eLib biên soạn kĩ càng nhằm giúp các em có nguồn tài liệu tham khảo thật bổ ích. Từ đó, các em sẽ có kĩ năng viết một bài nghị luận xã hội thật tốt. Đồng thời, với những bài văn mẫu này eLib hy vọng rằng sẽ mang đến cho các em những kiến thức cần thiết để làm văn nghị luận xã hội hiệu quả. Mời các em cùng tham khảo nhé!Mục lục nội dung
1. Giới thiệu văn mẫu Nghị luận xã hội lớp 11
Có thể nói chương trình Ngữ văn 11 khó hơn rất nhiều so với các lớp trước, những văn bản các em được học chứa một lượng kiến thức rất lớn. Bên cạnh đó, những bài văn về nghị luận xã hội cũng yêu cầu các em cao hơn, đòi hỏi các em những kiến thức thuộc mức vận dụng nâng cao để viết bài. Chính vì vậy, eLib đã tổng hợp và biện soạn hệ thống bài văn mẫu nghị luận xã hội lớp 11 hay nhất gửi đến các em nhằm giúp các em học tập, vận dụng viết bài văn nghị luận xã hội tốt hơn. Những bài văn mẫu dưới đây đã được đội ngũ dày dặn kinh nghiệm của eLib biên soạn, hy vọng đây sẽ là những tài liệu bổ ích nhằm giúp các em định hướng làm bài, cách viết một bài văn nghị luận xã hội. Từ đó, các em sẽ rèn luyện được những kĩ năng vào viết bài tốt và hiệu quả. Ngoài ra với những bài văn mẫu nghị luận xã hội này sẽ cung cấp cho các em những kiến thức thường nhật của cuộc sống, xã hội diễn ra xung quanh các em hằng ngày, các em sẽ có thêm những kiến thức thực tiễn bổ ích. Mời các em tham khảo nội dung từng bài văn mẫu chi tiết ở Menu bên trái đối với PC và Menu ở trên đối với Mobile.
2. Cách làm bài văn Nghị luận xã hội lớp 11 hiệu quả
Để làm một bài văn nghị luận xã hội hiệu quả và đầy đủ bố cục các phần thì các em cần phải nắm vững các bước để làm một bài văn nghị luận xã hội. Tuy nhiên, để nắm vững được các bước này không phải dễ dàng, các em cần phải vận dụng những kiến thức đã học từ văn học, bên cạnh đó các em cũng cần nắm được những kiến thức về đời sống thực tiễn. Như vậy, đối với những bài văn nghị luận xã hội đòi hỏi ở các em rất cao về kiến thức và kĩ năng. Nhằm giúp các em dễ dàng hơn trong việc viết một bài văn nghị luận xã hội, eLib xin gửi đến các em hệ thống những bài văn mẫu đã được kết hợp và vận dụng kiến thức từ văn học cùng với kiến thức thực tiễn. Dưới đây, eLib sẽ hướng chi tiết cho các em cách triển khai một bài viết nghị luận xã hội hay.
2.1. Kiểu bài Nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- Mở bài:
+ Dẫn dắt, giới thiệu vào vấn đề tư tưởng, đạo lý cần bàn luận mà đề đã cho.
+ Tiếp tục dẫn dắt vấn đề từ phần mở bài đến phần thân bài một cách ấn tượng nhất.
- Thân bài:
- Giải thích những nội dung, từ khóa quan trọng:
- Giải thích tư tư tưởng, đạo lí là gì?
- Cần giải thích những từ trọng tâm, sau đó giải thích cả câu nói: giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói về tư tưởng, đạo lí đã cho.
=> Nhìn chung, phần này thường trả lời cho câu hỏi là gì, như thế nào... Trước hết, người viết cần tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa; nếu đặt nó vào hoàn cảnh cụ thể trong cả câu nói thì nó biểu hiện ý nghĩa gì. Qua đó rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng đạo lý, quan điểm của tác giả thể hiện thế nào qua câu nói.
+ Bàn luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí mà đề đã cho:
- Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội).
- Bác bỏ (phê phán) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề: bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa.
=> Tóm lại, học sinh trả lời câu hỏi tại sao vấn đề này lại đúng hoặc không đúng, không phù hợp, đồng thời dùng dẫn chứng thực tiễn để chứng minh lập luận của mình, giúp phần bàn luận sâu sắc và thuyết phục người đọc, người chấm thi.
+ Mở rộng vấn đề về tư tưởng, đạo lí mà đề đã cho như sau:
- Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh.
- Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề.
- Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề.
- Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là công nhận cái đúng, ngược lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.
- Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng cho tốt, không nên cứng nhắc.
=> Cần lưu ý khi: Đánh giá xem vấn đề đó đúng hay sai, còn phù hợp với thời đại ngày nay hay không, có tác động thế nào đến cá nhân người viết, ảnh hưởng thế nào đến xã hội nói chung.
+ Bài học nhận thức và hành động:
- Phải là bài học nhận thức và hành động theo hướng tích cực.
- Đầu tiên là bài học rút ra cho bản thân người viết (rút ra bài học gì, bản thân đã làm được chưa, nếu chưa thì cần làm gì để đạt được...). Tiếp theo, đối với gia đình, những người xung quanh và xã hội thì bài học nhận thức là gì, thuyết phục mọi người cùng áp dụng và hành động.
- Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng đạo lý mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu tượng.
- Nên rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành động.
- Bài học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh hô khẩu hiệu.
=> Tóm lại, các em cần: Tuân thủ các bước, thẳng thắn nhìn nhận vấn đề và đưa ra dẫn chứng thực tế, kết hợp sử dụng thêm câu châm ngôn, tục ngữ, ca dao để cho thấy kinh nghiệm sống phong phú, có hiểu biết sâu rộng cả trong quá khứ và hiện tại, bài viết của các em sẽ được đánh giá tốt và đạt điểm cao.
- Kết bài:
+ Đánh giá ngắn gọn, khái quát về tư tưởng, đạo lý đã bàn luận.
+ Phát triển, liên tưởng, mở rộng, nâng cao vấn đề.
2.2. Kiểu bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Mở bài:
+ Giới thiệu về vấn đề, hiện tượng đời sống mà đề cần bàn luận.
+ Mở ra hướng giải quyết vấn đề cần bàn trong bài, thường là trình bày suy nghĩ của bản thân. Sau đó dẫn dắt đến phần thân bài một cách ấn tượng.
- Thân bài:
+ Giải thích, nêu thực trạng về hiện tượng, đời sống mà đề đã cho.
- Tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa mà đề bài đưa ra. Tuy nhiên không phải sự việc nào cũng cần giải thích vì có những khái niệm phổ biến mà ai cũng biết như tai nạn giao thông, nói tục chửi thề,... Chỉ giải thích những từ khóa có vấn đề.
- Thực trạng: Nêu thực trạng của hiện tượng, đời sống đó từ thực tế cuộc sống, cần nêu dẫn chứng cụ thể từ đời sống, lấy thông tin trên các phương tiện truyền thông.
- Dựa vào thực tế đời sống để trả lời các câu hỏi sự việc, hiện tượng này xuất hiện ở đâu, xuất hiện vào thời gian nào, diễn ra ở quy mô nào, đối tượng của sự việc hiện tượng là ai, mức độ ảnh hưởng ra sao,...
- Làm nổi bật được các vấn đề cần bàn bạc trong bài.
+ Nêu nguyên nhân và lí giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng, đời sống mà đề yêu cầu:
- Nguyên nhân khách quan: thiếu vắng mối quan tâm, sự giáo dục của gia đình và nhà trường. Những ảnh hưởng của phim ảnh, intrernet, sự tràn lan của lối sống cá nhân thích làm nổi, thích gây sốc để nhiều người biết đến,...
- Chủ quan: Nhiều thanh thiếu niên tuy được sinh ra và lớn lên ở môi trường giáo dục tốt nhưng lại có suy nghĩ và hành động lệch lạc, bởi họ không có ý thức hoàn thiện mình cũng như tự bồi đắp tâm hồn mình bằng những cách cư xử có văn hóa.
=> Các em cần lập luận theo hai hướng nguyên nhân khách quan (tác động từ bên ngoài như pháp luật, nhà nước, xã hội,...) và nguyên nhân chủ quan (do nhận thức, ý thức, thói quen của con người,...).
+ Nêu hậu quả của hiện tượng:
- Gây xôn xao, bất bình trong dư luận, làm tổn thương, xúc phạm đến những giá trị đạo đức, đi ngược lại truyền thống đạo lí tốt đẹp "Uống nước nhớ nguồn"..., tác động không tốt đến giới trẻ.
- Bản thân người trong cuộc phải gánh chịu những lên án, bất bình của dư luận xã hội,...
=> Các em cần khẳng định dù là hiện tượng tích cực hay tiêu cực thì đều dẫn đến một kết quả hay hậu quả tương ứng. Nếu đó là hiện tượng xấu thì cần nhấn mạnh khía cạnh đạo đức, nâng cao nhận thức, ý thức của con người để giảm thiểu, loại bỏ hiện tượng đó khỏi đời sống xã hội.
+ Giải pháp khắc phục:
- Nâng cao nhận thức ở giới trẻ: nhà trường và đoàn thanh niên cần thường xuyên tổ chức các diễn đàn để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống đẹp.
- Những hình ảnh phản cảm cần được dư luận phê phán quyết liệt, gia đình và nhà trường phải nghiêm khác, nhắc nhở,...
- Lưu ý các em cần đưa dẫn chứng thực tế để chứng minh.
=> Dựa vào phần đánh giá hậu quả/ kết quả để đưa ra giải pháp phù hợp. Đối với hậu quả thì phải đưa ra giải pháp mạnh mẽ để ngăn chặn; nếu là kết quả thì phải khuyến khích, cổ vũ, khích lệ và phát triển.
- Kết bài: Bày tỏ ý kiến riêng về hiện tượng, đời sống mà đề yêu cầu.
- Thấy rõ sự cần thiết phải tích cực trau dồi nhân cách, bồi đắp nững giá trị đạo đức, văn hóa, đặc biệt là đạo lí của lối sống đẹp và nhân văn.
- Kiên quyết lên án và ngăn chặn những biểu hiện của lối sống vô cảm, thiếu văn hóa để xã hội lành mạnh, tiến bộ hơn.
3. Những lưu ý trong cách làm bài văn nghị luận xã hội
3.1. Cần nắm vững yêu cầu của đề
- Trước khi làm bài, học sinh cần đọc kỹ đề bài, phải chú ý từng từ ngữ, hiểu ý nghĩa của từng từ, từng câu; học sinh chú ý cả những dấu chấm hay ngắt câu trong đề bài để nắm rõ yêu cầu của đề bài.
- Đối với đề bài văn nghị luận xã hội lấy kiến thức, thông tin và cả những kinh nghiệm có trong cuộc sống để minh chứng cho lý lẽ của mình. Do vậy đòi hỏi học sinh cần có một kiến thức sống khá phong phú; có sự tinh tế và nhạy bén trong nhận định một vấn đề. Để làm tốt, học sinh phải thường xuyên thu nhận thông tin hàng ngày trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Ghi chép lại những thông tin cần thiết làm tài liệu cho riêng mình (chú ý phải ghi nguồn xuất xứ thông tin để chú thích khi trích dẫn vào bài làm). Tất nhiên khi đưa dẫn chứng vào bài làm, học sinh phải sàng lọc chi tiết có liên quan, tránh dẫn chứng tràn lan, đi lệch hay đi quá xa vấn đề cần phân tích hay chứng minh. Đối với đề bài văn nghị luận văn học, dạng đề này đòi hỏi học sinh phải lấy kiến thức đã được truyền thụ tại lớp học; những tư liệu có từ các bài đọc thêm hay sách vở; tư liệu sưu tầm từ các nguồn khác để minh chứng cho lập luận mà mình cần chứng minh hay phân tích. Nguồn kiến thức này tuyệt đối không được sai, không được tự sáng tác; tránh lấy “râu ông nọ cắm cằm bà kia”.
3.2. Phương pháp làm bài
- Sau khi nhận đề học sinh tuyệt đối không nên làm bài ngay, sẽ dễ bị lạc đề. Điều trước tiên là các em dùng bút (nên dùng bút chì) gạch dưới những từ ngữ quan trọng có trong đề bài để trên cơ sở đó bám sát yêu cầu của đề trong quá trình làm bài và tránh được lạc đề. Hiểu rõ và đúng nghĩa các từ này. Sau khi nắm vững yêu cầu của đề, các em tập trung cho công việc lập dàn bài chi tiết. Đọc đi đọc lại dàn bài để tìm xem có còn thiếu sót để bổ sung thêm. Tiếp theo tìm dẫn chứng để minh họa hoặc lồng ghép các minh chứng có liên quan vào các lý lẽ phân tích của mình. Dẫn chứng càng phong phú (có chọn lọc, tránh tham lam) và độc đáo sẽ nâng chất lượng bài làm của mình lên. Tránh viết lan man và quá dài gây nhàm chán, lạc lõng dễ đi đến việc phân tích không sát chủ đề. Những bài làm như thế này chắc chắn không thể đạt điểm trung bình, nếu không nói là điểm kém.
Ngoài ra, phong cách thể hiện (là văn phong của mỗi học sinh) là điều vô cùng quan trọng, các em cần thể hiện sự sáng tạo trong bài làm. Cách viết hay cách thể hiện khác lạ dễ gây chú ý giám khảo, nếu sự khác lạ đó độc đáo chắc chắn các em sẽ đạt điểm cao.
- Với bài văn nghị luận xã hội, học sinh khi sử dụng ngôn ngữ cần chọn những từ ngữ súc tích có tính hình tượng cao và lúc thể hiện cũng cần phải ngắn gọn nhưng phải đảm bảo đầy đủ ý và tránh giáo điều, khô khan. Tính liên kết giữa các câu và giữa các ý với nhau là điều bắt buộc để tránh sự rời rạc. Một bài văn bất cứ thể loại nào cũng luôn cần yếu tố lôi cuốn và văn phong nhẹ nhàng, có như vậy mới hấp dẫn. Một bài văn nghị luận văn học thường dài hơn một bài văn nghị luận xã hội. Bài văn nghị luận xã hội không đòi hỏi phải viết thật dài mà cần những dẫn chứng thật sắc sảo và thuyết phục. Một bài viết sâu sắc luôn cuốn hút người đọc và rất dễ đi vào lòng người. Mỗi bài văn nghị luận, thời gian thường dành khoảng từ 90 đến120 phút ở lớp học và 150 phút ở các kỳ thi. Vì vậy, các em phải biết phân bổ thời gian thật khoa học.
- Tuy nhiên để đạt điểm tốt bài làm văn của mình, các em phải thường xuyên rèn kỹ năng viết bằng nhiều cách như: tự ra đề và làm bài, sau đó nhờ anh chị hay thầy cô xem lại và góp ý; tập viết văn những khi có thời gian rỗi,… Nhưng trên hết, các em cần nhận rõ vẻ đẹp của ngôn ngữ; thấy được giá trị của văn học; đặc biệt có tâm hồn với văn học, yêu văn học. Có được những yếu tố trên, chắc chắn các em luôn đạt điểm cao môn văn, trong đó có điểm bài làm văn nghị luận.
3.3. Hình thức đoạn văn
- Đoạn văn phải đảm bảo đúng dung lượng theo yêu cầu của đề bài, thông thường là 200 chữ (khoảng 20 tới 23 dòng), tránh viết quá dài hoặc quá ngắn. Đoạn văn có thể tùy ý lựa chọn các cấu trúc: song hành, móc xích, quy nạp, diễn dịch hay tổng phân hợp,... nhưng phải đúng cấu trúc đoạn văn: Không xuống dòng giữa đoạn; đoạn văn bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và lùi vào một chữ ở đầu dòng và kết thúc bằng dấu ngắt câu - có thể là dấu chấm, chấm than, ba chấm hoặc chấm hỏi tùy theo kiểu câu phù hợp với nội dung kết đoạn.
3.4. Nội dung đoạn văn
- Để xác định đúng nội dung nghị luận, các em cần phân biệt bài văn nghị luận xã hội với đoạn văn nghị luận xã hội. Nếu bài văn nghị luận về một vấn đề (chủ đề - ý lớn) trong cuộc sống xã hội thì đoạn văn chỉ nghị luận trọn vẹn một khía cạnh của vấn đề (tiểu chủ đề - ý nhỏ). Điều các em cần lưu ý là tuyệt đối không triển khai hệ thống ý nghị luận của tổng thể vấn đề khiến đoạn văn trở thành bài văn thu nhỏ.
- Tuy chỉ nghị luận về một khía cạnh, một bình diện nhỏ trong vấn đề lớn, để nội dung nghị luận trong đoạn văn mạch lạc, khúc chiết, bản thân bình diện (tiểu chủ đề) ấy cũng phải được triển khai thành hệ thống ý nhỏ hơn. Sau đây là một số gợi ý về việc triển khai hệ thống ý trong đoạn văn mà các em có thể tham khảo:
- Nếu đề yêu cầu luận về nguyên nhân của quan niệm/ hiện tượng..., có thể triển khai theo các hệ thống ý sau: Thứ nhất là nguyên nhân chủ quan/ nguyên nhân khách quan; thứ hai là các nguyên nhân từ gia đình/ nhà trường/ xã hội/ bản thân; thứ ba có thể nguyên nhân từ bản thân mỗi cá nhân với nhận thức, tâm lý, công việc, hoàn cảnh sống...
- Nếu đề yêu cầu luận về sự chi phối của một cách sống/ cách nghĩ/ hiện tượng xã hội... (tùy theo tính tích cực hay tiêu cực mà câu lệnh có thể dùng từ "ý nghĩa" hay "hậu quả")... (Đề thi THPT Quốc gia năm 2017 - "ý nghĩa" sự thấu cảm, đề thi THPT Quốc gia năm 2019 - "sức mạnh" của ý chí, hai đề tham khảo năm 2020 - lần một thiếu từ "ý nghĩa" hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường. Lần hai "sự cần thiết" phải tôn trọng quan điểm của người khác)..., các em có thể triển khai theo các hệ thống ý sau: Thứ nhất là sự chi phối với cá nhân/ cộng đồng xã hội; thứ hai là sự chi phối với tâm lý, tính cách, thân phận con người...; thứ ba là sự chi phối theo thời gian hiện tại và tương lai...
- Nếu đề yêu cầu luận về giải pháp thực hiện một cách sống, cách nghĩ,... các em có thể triển khai theo các hệ thống ý sau: giải pháp từ cá nhân tới cộng đồng; giải pháp xuất phát từ nhận thức đến hành động; giải pháp trước mắt và lâu dài.
- Nếu đề yêu cầu trình bày nhiệm vụ/ sứ mệnh/ bài học cho bản thân từ nội dung vấn đề của tư tưởng đạo lý hoặc hiện tượng xã hội,... có thể triển khai theo hai ý cơ bản sau: Ý thức - hành động (Ví dụ đáp án đề Trung học phổ thông Quốc gia năm 2018).
- Tóm lại, để viết một đoạn văn nghị luận xã hội đúng và hay, trước hết, các em cần xác định chính xác nội dung nghị luận, đó là một khía cạnh của vấn đề trong phần Đọc hiểu, cũng là vấn đề được thể hiện ngay trong cụm từ ngữ phía sau bình diện nghị luận theo yêu cầu, ví dụ: "... viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống" (đề năm 2017) thì "sự thấu cảm" là vấn đề, còn "ý nghĩa" là khía cạnh cần nghị luận trong đoạn văn đó. Tiếp theo, phải nghị luận theo hệ thống ý nhỏ hơn rành mạch, khúc chiết; sử dụng văn phong giản dị, trong sáng, cách lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
4. Bí quyết để làm một bài văn nghị luận xã hội đạt điểm cao
4.1. Cần phân loại dạng bài
- Trong nghị luận xã hội có 2 dạng bài, thứ nhất là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý và thứ 2 là nghị luận về một hiện tượng đời sống.
+ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý thường là những châm ngôn, quan điểm của các nhân vật lỗi lạc với mục đích hướng học sinh đưa ra quan điểm đúng đắn về những giá trị đạo đức tốt đẹp như uống nước nhớ nguồn, ăn quả kẻ nhớ quả trồng cây,…
+ Còn hiện tượng đời sống chính là những vấn đề nóng, những vấn đề bức xúc trong xã hội hiện nay, gần gũi với giới trẻ như gian lận trong thi cử, học sinh vượt đèn đỏ, hay bạo lực học đường,… Để làm tốt dạng bài này, học sinh phải có nhiều hiểu biết về kiến thức xã hội thì bài văn mới hay và có sức thuyết phục.
=> Vì sự khác nhau đó nên học sinh cần xác định đúng dạng bài để có hướng giải quyết vấn đề tốt hơn.
4.2. Đảm bảo bố cục rõ ràng
- Dù là bài văn thuộc dạng nào thì chúng ta cũng phải chia bố cục rõ ràng, đây không chỉ là vấn đề về hình thức mà nó còn là vấn đề về nội dung. Một bài văn với bố cục rõ ràng chứng tỏ người viết có tư duy logic và giúp bài văn mạch lạc, đồng thời đảm bảo được đầy đủ các phần của một bài văn như: dẫn dắt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề.
4.3. Bày tỏ thái độ bản thân về vấn đề nghị luận
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn bạc về một hiện tượng đang diễn ra trong thực tế đời sống xã hội mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người (như ô nhiễm môi trường, nếp sống văn minh đô thị, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, lối sống thờ ơ vô cảm, đồng cảm và chia sẻ...). Đó có thể là một hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê.
- Để làm tốt kiểu bài này, học sinh cần phải hiểu hiện tượng đời sống được đưa ra nghị luận có thể có ý nghĩa tích cực cũng có thể là tiêu cực, có hiện tượng vừa tích cực vừa tiêu cực,… Do vậy, cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đề để gia giảm liều lượng cho hợp lý, tránh làm bài chung chung, không phân biệt được mặt tích cực hay tiêu cực.
- Phần mở bài cần giới thiệu hiện tượng đời sống phải nghị luận. Thân bài có luận điểm 1, giải thích sơ lược hiện tượng đời sống; làm rõ những hình ảnh, từ ngữ, khái niệm trong đề bài (tuy nhiên, đây không phải là thao tác bắt buộc). Luận điểm 2, nêu rõ thực trạng các biểu hiện và ảnh hưởng của hiện tượng đời sống; thực tế vấn đề đang diễn ra như thế nào, có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống, thái độ của xã hội đối với vấn đề. Chú ý liên hệ với thực tế địa phương để đưa ra những dẫn chứng sắc bén, thuyết phục từ đó làm nổi bật tính cấp thiết phải giải quyết vấn đề.
- Luận điểm 3, lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống, đưa ra các nguyên nhân nảy sinh vấn đề, các nguyên nhân từ chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do con người. Luận điểm 4, đề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng đời sống (từ nguyên nhân nảy sinh vấn đề để đề xuất phương hướng giải quyết trước mắt, lâu dài. Chú ý chỉ rõ những việc cần làm, cách thức thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp với những lực lượng nào).
4.4. Cần có những nhận xét, đánh giá của bản thân về vấn đề
- Như đã nói về mục đích của hai dạng bài ở trên, nghị luận xã hội chính là cơ hội để học sinh thể hiện quan điểm của mình. Vì vậy, bài văn nào có càng nhiều những góc nhìn đa chiều về vấn đề kèm những dẫn chứng thuyết phục thì càng được điểm cao. Để có thể làm tốt phần này và tránh có những cái nhìn sai lệch về vấn đề được nghị luận thì học sinh cần tham khảo thật nhiều thông tin qua sách, báo, tivi, internet để lấy tư liệu làm nhé!
- Cách thức làm bài cụ thể:
+ Nghị luận về tư tưởng, đạo lý: Đầu tiên, học sinh cần dẫn dắt, giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận cũng như mở ra hướng giải quyết vấn đề ở mở bài. Trong thân bài, hãy cắt nghĩa các từ khóa rồi mới khái quát ý nghĩa của toàn bộ tư tưởng, đạo lí mà đề yêu cầu. Sau đó, tập trung vào bàn luận tư tưởng, đạo lí đó như mức độ đúng đắn, chính xác, sâu sắc, toàn diện, đầy đủ… Đồng thời, cũng cần đưa ra những dẫn chứng thuyết phục để chứng minh quan điểm của mình. Tiếp theo, rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống. Kết bài, học sinh nên đánh giá ngắn gọn, khái quát về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận.
+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống: Giống với dạng bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, mở bài về một hiện tượng đời sống cần nêu được hiện tượng cần bàn luận và hướng giải quyết. Phần thân bài, học sinh giải thích hiện tượng đời sống, nêu các biểu hiện của hiện tượng đó trong thực tế cuộc sống xã hội, lí giải nguyên nhân và đánh giá hiện tượng,… Rút ra bài học về nhận thức và hành động cũng là một ý rất quan trọng, không thể thiếu của thân bài. Cuối cùng, đánh giá chung về vấn đề cần nghị luận ở kết bài.
Tham khảo thêm
- DOCNghị luận bàn về khát vọng trong cuộc sống
- DOCNghị luận về bản lĩnh trong cuộc sống
- DOCNghị luận về sức mạnh của lời nói
- DOCNghị luận về văn hóa xếp hàng của người Việt Nam
- DOCNghị luận Cách thích ứng tốt nhất với cuộc sống là chấp nhận thực tế, tin chính mình
- DOCNghị luận về tệ nạn xã hội hiện nay
- DOCNghị luận về vấn đề Bùng nổ dân số
- DOCNghị luận về câu nói Cái khó bó cái khôn
- DOCNghị luận về vấn nạn Bạo lực gia đình
- DOCNghị luận về đức tính khiêm tốn