TCVN 12603:2018 di tích kiến trúc nghệ thuật - thi công và nghiệm thu phần nề ngõa

TCVN 12603:2018 do Viện Bảo tồn Di tích biên soạn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Mời các bạn cùng tham khảo 

TCVN 12603:2018 di tích kiến trúc nghệ thuật - thi công và nghiệm thu phần nề ngõa

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12603:2018

BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH KIẾN TRÚC NGHỆ THUẬT - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU PHẦN NỀ NGÕA

Preservation, restoration and reconstruction of architectural and artistic monuments - Execution and acceptance of traditional masonry work

Lời nói đầu

TCVN 12603:2018 do Viện Bảo tồn Di tích biên soạn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH KIẾN TRÚC NGHỆ THUẬT - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU PHẦN NỀ NGÕA

Preservation, restoration and reconstruction of architectural and artistic monuments - Execution and acceptance of traditional masonry work

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về thi công và nghiệm thu phần nề ngõa trang trí bằng vữa truyền thống có chất kết dính chính là vôi trong bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích kiến trúc nghệ thuật.

Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho các công trình di tích có phần trang trí tương tự về vật liệu, công nghệ, kỹ thuật thi công và hình thức thể hiện.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

  • TCVN 2231, Vôi canxi cho xây dựng.
  • TCVN 3121-1:2003, Vữa xây dựng - Phương pháp thử- Phần 1: Xác định kích thước hạt lớn nhất.
  • TCVN 3121-2:2003, Vữa xây dựng - Phương pháp thử - Phần 2: Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử.
  • TCVN 3121-8:2003, Vữa xây dựng - Phương pháp thử - Phần 8: Xác định khả năng giữ độ lưu động của vữa tươi.
  • TCVN 3121-11:2003, Vữa xây dựng - Phương pháp thử - Phần 11: Xác định cường độ uốn và nén của vữa đã đóng rắn.
  • TCVN 3121-12:2003, Vữa xây dựng - Phương pháp thử- Phần 12: Xác định cường độ bám dính của vữa đã đóng rắn trên nền.
  • TCVN 4314:2003, Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật.
  • TCVN 4459, Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng.
  • TCVN 4506, Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
  • TCVN 7570, Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
  • TCVN 10382, Di sản văn hóa và các vấn đề liên quan - Thuật ngữ và định nghĩa.

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ trong TCVN 4314, TCVN 10382 và các thuật ngữ sau.

3.1

Bản rập (copy by stamping object on plane)

In hình trang trí lên bản phẳng (giấy, gỗ ván...) làm dụng cụ để nhân bản đường bao các trang trí dạng phẳng.

3.2

Bảo dưỡng (curing)

Bao che bảo vệ sản phẩm trang trí đã tu bổ, phục hồi khỏi nắng, mưa tác động trực tiếp và các tác động khác trong thời gian cần thiết để cho vữa đóng rắn thuận lợi, an toàn cho đến khi đạt trạng thái làm việc bình thường theo chức năng và duy trì được tính năng kỹ thuật suốt trong thời hạn sử dụng theo thiết kế.

3.3

Chi tiết trang trí/Vật trang trí (decorating detail/decorating object)

Bộ phận, hoặc một phần của bộ phận thuộc công trình di tích có tính thẩm mỹ, có chức năng làm đẹp công trình kiến trúc.

3.4

Bóc tách lớp phủ (removing cover)

Thao tác bóc bỏ các lớp bề mặt để bộc lộ các lớp bên dưới trong quá trình khảo sát, thi công bảo quản, tu bổ trang trí.

3.5

Con giống (holy objects)

Tứ linh (rồng, lân, rùa, phượng) hoặc một số linh vật trang trí khác gắn trên công trình.

3.6

Cốt (skeleton)

Phần vữa bao bọc khung (khung bằng tre, sắt và các chất liệu cứng khác...) mang tính chịu lực cho vật trang trí, nằm bên trong các lớp vữa tạo hình, hoàn thiện của chi tiết trang trí.

Da (skin)

Phần vỏ (lớp bề mặt), làm bằng vữa chuyên dụng đắp lên trên cốt để tạo thành hình dạng, kích thước vật trang trí.

3.8

Đắp cốt (shaping)

Thao tác dùng vữa chuyên dụng đắp lên khung để tạo phần lõi cứng chịu lực của vật trang trí.

3.9

Độ nổi của phù điêu (thickness of detail of relief)

Chiều dày của chi tiết tính từ nền của phù điêu.

CHÚ THÍCH: Còn gọi là độ kênh bong.

3.10

Giã (prouding)

Thao tác dùng chày tác động vào hỗn hợp vữa trong cối để làm tơi, vụn vật liệu trong cối.

3.11

Mật/Mật đường/Mật mía (molasses)

Bán thành phẩm của quá trình nấu đường từ nguyên liệu mía (từ đó tách ra đường và rỉ đường).

3.12

Nhớt thực vật (organic resin, trees mucus, saps)

Sản phẩm lấy từ một số loài cây có nhớt như là bời lời, ô dước, dây tơ hồng... dùng cho vào hỗn hợp vữa để cải thiện tính chất của vữa tươi.

3.13

Nề ngõa (traditional masonry)

Các công việc trong xây dựng công trình kiến trúc cổ có tính cổ truyền như xây, lợp mái, trang trí...

3.14

Nề ngõa trang trí (tradional decorative masonry)

Nề ngõa làm các chi tiết trang trí bằng vữa truyền thống.

3.15

Ô hộc (concave retangular wall)

Phần công trình có khung/gờ bao quanh, bên trong có các chi tiết trang trí.

3.16

Tô (plastering)

Các thao tác dùng bay phủ một lớp vữa lên cốt trang trí để tạo bề mặt vật trang trí có hình dạng theo thiết kế.

3.17

Tô da (coating cover)

Thao tác dùng bay đắp, miết vữa lên phần cốt của trang trí để tạo cho vật trang trí có kích thước và hình dạng đúng thiết kế.

CHÚ THÍCH: Còn gọi là trát áo, trát vỏ.

3.18

Trau, trau da (smoothing cover)

Thao tác dùng bay miết lớp vữa chuyên dụng mỏng lên bề mặt vữa tô da để tạo lớp bề mặt bóng, nhẵn, đặc chắc và chìm một phần vào lớp vữa bên dưới.

CHÚ THÍCH: Còn gọi là chuốt áo, miết vỏ.

3.19

Vôi có nguồn gốc biển (lime from sea)

Vôi được nung từ các nguyên liệu chứa canxi lấy từ biển như: đá san hô, vỏ hàu, vỏ sò, vỏ ốc biển...

CHÚ THÍCH: Còn gọi là vôi hàu.

3.20

Vôi đá (lime from carbonate stone)

Vôi được nung từ đá cacbonat.

3.21

Xơ, sợi (fibres)

Lấy từ rơm, giấy hoặc từ các loại cây, cỏ khác được đưa vào thành phần của vữa để cải thiện một số tính chất của vữa tươi.

4  Quy định chung

4.1  Những loại hình trang trí nề ngõa

4.1.1  Phù điêu, con giống, tượng không tô màu hoặc có tô màu, hoặc tô da, trau bằng vữa màu.

4.1.2  Phù điêu, con giống, tượng có hình thức hoàn thiện bằng kỹ thuật gắn mảnh gốm, sứ, thủy tinh kết hợp tô, trau màu.

4.1.3  Chi tiết trang trí đắp nổi, khắc chìm khác như phào, chỉ, hoa văn... không tô màu, hoặc có tô màu, hoặc tô da bằng vữa màu.

4.1.4  Chi tiết trang trí, tượng tròn và phù điêu được hoàn thiện bằng gắn mảnh gốm, sứ, thủy tinh kết hợp tô màu.

4.2  Điều kiện để thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi trang trí di tích

4.2.1  Hồ sơ thiết kế, thiết kế bổ sung nêu rõ mục đích công việc, danh mục các chi tiết trang trí cần bảo quản, tu bổ, phục hồi và giải pháp kỹ thuật, những yêu cầu kỹ thuật cần thiết để đảm bảo chất lượng công việc. Những chi tiết trang trí khác có hư hỏng tương tự được áp dụng các giải pháp của hồ sơ thiết kế.

Trong khi thi công cần đối chiếu hồ sơ thiết kế với các yếu tố gốc của công trình. Vật liệu và kỹ thuật thi công được xác định theo các yếu tố di tích gốc. Yếu tố gốc bao gồm cả nguồn vật tư, thành phần vật liệu cùng cách thức khai thác, sơ chế... cần được bảo tồn tốt nhất có thể.

Trường hợp giải pháp thiết kế chưa phù hợp thì các bên tham gia tu bổ di tích đề xuất giải pháp có sự thỏa thuận của đơn vị thiết kế. Giải pháp được đề xuất là giải pháp truyền thống của địa phương, hoặc đã được sử dụng để xây dựng, trùng tu công trình di tích đang là đối tượng tu bổ, phục hồi.

4.2.2  Lực lượng thi công gồm thợ nề ngõa có kinh nghiệm tu bổ di tích, cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi trang trí truyền thống.

4.2.3  Công trường có đủ điều kiện đảm bảo an toàn thi công và chất lượng sản phẩm tại hiện trường: kết cấu bao che tạm để bảo dưỡng chi tiết trang trí, bể tôi vôi, dụng cụ nề ngõa truyền thống và các trang thiết bị đảm bảo an toàn khác.

4.2.4  Trong một số trường hợp, nếu không làm sai lệch bản chất công nghệ kỹ thuật truyền thống mà cần đẩy nhanh tiến độ thì có thể sử dụng một số thiết bị như: máy trộn vữa sơ bộ, máy sàng rửa cát, máy làm nhỏ vôi cục..., và sử dụng kỹ thuật khác để hoàn thiện, gia cường sản phẩm đáp ứng yêu cầu về độ bền, yêu cầu về an toàn hay các quy định khác trong xây dựng và nguyên tắc bảo tồn di tích.

Ngoài ra trên công trình cần có đủ đại diện các loại hình trang trí được làm hoàn toàn bằng kỹ thuật truyền thống theo thiết kế và cũng được nghiệm thu.

5  Yêu cầu về vật liệu

5.1  Vôi

Những loại vôi sau đây được dùng để chế tạo vữa trang trí:

a) vôi đá.

b) vôi có nguồn gốc biển.

Việc lựa chọn vôi căn cứ vào di tích gốc để tuân thủ nguyên tắc bảo tồn di tích. Vôi phải đáp ứng TCVN 2231 và/hoặc đáp ứng yêu cầu của thiết kế. Ngoài ra vôi, đặc biệt là vôi có nguồn gốc biển, phải được kiểm tra thành phần khoáng vật và thành phần hóa học để phát hiện các chất có hại như muối khoáng dễ tan, ion Clo (Cl-), ion Sunphat (SO42-), các chất có hại khác cho vữa và các vật liệu gạch, ngói, kim loại...dùng cùng với vữa. Có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ để vữa đáp ứng yêu cầu thiết kế.

Vôi được sử dụng phù hợp với điểm a) của Bảng 1, điểm b) của Bảng 5 trong TCVN 4459. Tùy trường hợp cụ thể có thể theo hướng dẫn sử dụng của TCVN 4459 hoặc theo chỉ dẫn của thiết kế.

5.2  Mật

Mật mía (chưa tách đường hoặc đã tách đường) được sử dụng sau khi thí nghiệm kiểm tra trong mẫu vữa đạt yêu cầu thiết kế.

Mật không được chứa các tạp chất làm ảnh hưởng xấu đến các tính chất quan trọng của trang trí như: biến đổi màu sắc, giảm tính năng công nghệ và cơ lý của vữa quá mức cho phép...

5.3  Cát

Cát phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN 7570 và không chứa chất có hại như đã nêu đối với vôi tại 5.1 Có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ cho phép chế tạo vữa đạt yêu cầu thiết kế.

Mô đun độ lớn của cát được chọn phù hợp với bề dày lớp vữa được thi công hoặc theo kỹ thuật truyền thống.

Trong những trường hợp trang trí gốc không dùng cát, những chất độn thay cát khác được sử dụng sau khi thí nghiệm cho thấy vữa đáp ứng yêu cầu thiết kế.

5.4  Chất độn xơ, sợi

Rơm cần loại bỏ phần lá, phần bị mục, nhiễm nấm và rác, bùn đất và các tạp chất có hại khác cho vữa...;

Sử dụng loại giấy bản truyền thống. Trong trường hợp không được cung ứng thì sử dụng các loại giấy khác nếu không ảnh hưởng xấu đến chất lượng vữa.

Rơm, giấy và các loại xơ, sợi khác được sử dụng khi thí nghiệm trong mẫu vữa cho kết quả đáp ứng yêu cầu thiết kế.

5.5  Nhớt thực vật

Sử dụng nhớt theo phương pháp và kỹ thuật nề ngõa truyền thống ở địa phương đáp ứng yêu cầu thiết kế, như: bời lời, ô dước, tơ hồng...;

Các loại nhớt thực vật được kiểm tra thông qua kết quả phân tích, đánh giá các mẫu vữa thí nghiệm, đáp ứng các yêu cầu thiết kế.

5.6  Chất màu

Sử dụng chất màu theo phương pháp và kỹ thuật nề ngõa truyền thống ở địa phương đáp ứng yêu cầu thiết kế.

5.7  Nước

Nước phải phù hợp với TCVN 4506 hoặc đáp ứng yêu cầu thiết kế khi thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi trang trí nề ngõa.

5.8  Các phụ gia khác

- tro: các loại tro lấy từ việc đốt rơm, củi, trấu hoặc các cây khác theo truyền thống của địa phương; loại có hoạt tính dùng để nâng cao tính năng vữa; loại khác - sử dụng như chất tạo màu.

- bột gạch: sử dụng loại có hoạt tính như phụ gia puzolan, nếu không - chỉ sử dụng như chất tạo.

- than củi giã nhỏ: sử dụng như chất độn tạo màu cho vữa.

Các loại phụ gia trên và các loại khác nếu có, chỉ được sử dụng sau khi kiểm tra theo quy định tại hồ sơ thiết kế mẫu vữa cho kết quả đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại hồ sơ thiết kế.

Kỹ thuật khai thác, chế tạo và sử dụng, tuân thủ kỹ thuật truyền thống.

5.9  Vữa

5.9.1  Sử dụng vữa vôi truyền thống

a) vữa vôi truyền thống dùng trong nề ngõa trang trí có các loại sau:

- theo mục đích sử dụng: vữa đắp/xây cốt, vữa tô, vữa trau da.

- theo chất kết dính chính: vữa vôi đá, vữa vôi hàu.

- theo chất độn xơ sợi: vữa hồ, vữa vôi giấy, vữa cỏ rơm.

b) điều kiện sử dụng vữa vôi truyền thống:

- vữa vôi phát triển, duy trì cường độ và các tính năng kỹ thuật khác trong điều kiện khí hậu khô và môi trường không ăn mòn; thích hợp sử dụng trong nhà và các điều kiện thời tiết khô, có độ ẩm tương đối của không khí dưới 80 %. Khi các điều kiện trên không đáp ứng thì các giải pháp bảo quản và gia cường có hiệu quả được áp dụng. Điều kiện gia cường theo 4.2.4.

- quy trình kỹ thuật chế tạo một số loại vữa vôi truyền thống là quy trình kỹ thuật của địa phương có di tích. Khi không có thông tin thì có thể tham khảo tại Phụ lục A của tiêu chuẩn này. Có thể sử dụng một số quy trình kỹ thuật khác nếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5.9.2  Vữa dùng cho tu bổ, phục hồi trang trí được kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của thiết kế. Vữa đắp cốt, vữa tô da khi không có xơ sợi, được kiểm tra theo TCVN 3121:2003 với một số điều chỉnh sau:

a) khi lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 3121-2 mẫu được lấy tại công trường ngay khi đã chế tạo xong; cũng có thể lấy nguyên liệu tại công trường và chế tạo tại phòng thí nghiệm với điều kiện chuẩn bị mẫu theo đúng quy trình kỹ thuật được áp dụng trên công trình.

b) khi xác định khả năng giữ độ lưu động của vữa tươi theo TCVN 3121-8 vữa đáp ứng yêu cầu nếu độ lưu động vẫn đảm bảo khả năng sử dụng để thi công theo chức năng của vữa trong các điều kiện của công trường.

c) khi kiểm tra cường độ vữa theo TCVN 3121-11 vữa có chất kết dính chỉ là vôi, không có chất kết dính thủy lực trong thành phần - mẫu được bảo dưỡng trong điều kiện tự nhiên của công trường; khi cần xác định mác thì giữ mẫu vữa trong phòng với nhiệt độ 27 °C ± 2 °C, độ ẩm tương đối của không khí 70 % ± 10 %; thời gian chờ tháo khuôn là 21 ngày. Nếu vữa được gia cường bằng chất kết dính thủy lực thì áp dụng TCVN 3121-11.

d) khi đo độ bám dính của vữa trên nền theo TCVN 3121-12 sử dụng tấm nền làm từ vật liệu có liên kết với vữa như trên công trình. Tùy theo yêu cầu của thiết kế, mẫu vữa chờ thử được giữ tại điều kiện tự nhiên của công trình, hoặc trong phòng với nhiệt độ 27 °C ± 2 °C, độ ẩm tương đối của không khí 70 % ± 10 %; thời gian chờ tháo khuôn là 21 ngày. Nếu vữa được gia cường bằng chất kết dính thủy lực thì áp dụng TCVN 3121-12.

Các chỉ tiêu cần kiểm tra của vữa có xơ sợi do thiết kế chỉ định cùng với phương pháp thử phù hợp.

Vữa đắp cốt cần đáp ứng các yêu cầu theo TCVN 4314 và/hoặc các yêu cầu của thiết kế.

5.9.3  Các loại vữa trang trí ngoài việc đáp ứng các yêu cầu của thiết kế về: cường độ, màu sắc, độ bền khí hậu..., cần đáp ứng các yêu cầu sau:

a) có quy trình tính toán cấp phối và chế tạo mẫu thử nghiệm rõ ràng, khả thi.

b) có phương tiện chế tạo và thi công, có quy định sử dụng rõ ràng, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Có thể sử dụng một số biện pháp gia cường cho vữa trên cơ sở đảm bảo quy định tại 4.2.4.

6  Thi công và nghiệm thu công tác bảo quản chi tiết trang trí nề ngõa

6.1  Các loại hình bảo quản chi tiết trang trí nề ngõa

- chống phai màu.

- chống rêu mốc.

- chống mủn mục.

- chống hút ẩm và các loại hình khác.

6.2  Điều kiện cần cho thi công bảo quản

Công trường cần có đủ các điều kiện: hướng dẫn kỹ thuật về quy trình thi công, hóa chất hoặc kỹ thuật bảo quản khác, phương tiện hỗ trợ thi công và an toàn, chứng chỉ chất lượng của kỹ thuật bảo quản hoặc kết quả áp dụng của công trình khác tương tự công trình di tích đang cần bảo quản, có chuyên gia hoặc thợ có đủ trình độ chuyên môn thực hiện kỹ thuật bảo quản.

6.3  Thi công

6.3.1  Bao che: kết cấu bao che tạm có trong suốt thời gian theo yêu cầu của hồ sơ kỹ thuật.

6.3.2  Bóc tách lớp phủ: việc bóc tách lớp phủ bên ngoài chỉ thực hiện khi có yêu cầu từ phía thiết kế hoặc cơ quan quản lý di tích nhằm bộc lộ lớp nguyên gốc có giá trị, loại bỏ các lớp phủ vôi hoặc phủ màu không phải nguyên gốc. Việc giữ lại một phần lớp phủ do hồ sơ thiết kế chỉ định. Việc bóc tách được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm và đã được đào tạo với những dụng cụ và quy trình kỹ thuật phù hợp. Việc bóc tách lớp bề mặt cũng được thực hiện đối với phần vỏ đã hư hỏng không thể giữ lại mà phải tách ra để gắn trả lại vào vị trí cũ. Tiến hành ghi hình, mô tả từng lớp phủ trước khi bóc tách; ghi hình, mô tả bề mặt chi tiết trang trí sau khi bóc tách.

6.3.3  Vệ sinh: công tác vệ sinh nhằm làm sạch chi tiết trang trí khỏi bụi, tạp chất hay rêu, mốc bám trên bề mặt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công tác bảo quản, tu bổ. Biện pháp vệ sinh được thực hiện phù hợp với yêu cầu thiết kế và không làm hại đến di tích. Sau khi vệ sinh tiến hành tu bổ theo 6.3.5 và bảo quản ngay để chống nhiễm bẩn trở lại.

6.3.4  Thử nghiệm: một phần nhỏ trước khi tiến hành xử lý toàn bộ trang trí được thử nghiệm theo chỉ định của thiết kế. Nếu thiết kế không chỉ định thì đối với các trường hợp chưa có kinh nghiệm thực tế cũng phải thử nghiệm. Đối tượng thử nghiệm là các chi tiết, các vị trí trang trí đại diện cho tất cả các loại hình trang trí được chỉ định bảo quản. Việc thử nghiệm được tiến hành theo đúng quy trình kỹ thuật của nhà cung cấp kỹ thuật bảo quản. Thời gian theo dõi kết quả thử nghiệm: đến khi kết quả đã ổn định theo hồ sơ kỹ thuật. Các chỉ tiêu cần theo dõi, đánh giá: màu sắc, độ bền, chỉ tiêu mục đích của công tác bảo quản chống rêu mốc, chống biến màu, chống mủn mục... Nếu có chỉ tiêu cần thời gian theo dõi lâu dài thì phải thí nghiệm trước khi tiến hành thi công hoặc phải có kết quả áp dụng tại công trình tương tự khác.

6.3.5  Tu sửa nhỏ: công tác trám vá các chỗ sứt nhỏ, gắn vá các mẩu gẫy rời, tu bổ cục bộ màu sắc trước khi bảo quản. Việc thực hiện tu sửa nhỏ tiến hành theo Điều 7 của tiêu chuẩn này.

6.3.6  Bảo quản toàn bộ trang trí: sau khi phần thử nghiệm thành công mới tiến hành bảo quản toàn bộ. Thực hiện bảo quản theo hướng dẫn kỹ thuật. Trong quá trình thi công bảo quản luôn luôn che chắn di tích khỏi các tác động bất lợi của thời tiết và các tác động có hại khác.

6.4  Nghiệm thu

6.4.1  Các bước nghiệm thu

- vật liệu và trang thiết bị đầu vào.

- kết quả bảo quản thử nghiệm.

- nghiệm thu hoàn thành các hạng mục được bảo quản:

Tình trạng bề mặt chi tiết trang trí như màu sắc, độ phẳng nhẵn... phải giống với tình trạng sau khi làm sạch và tu bổ nhẹ trừ khi hồ sơ thiết kế yêu cầu khác đi.

6.4.2  Hồ sơ nghiệm thu: theo quy định về xây dựng và bảo tồn di sản văn hóa; trong đó hồ sơ khoa học cần nêu được các nội dung:

a) tình trạng kỹ thuật sau khi bóc tách lớp phủ và vệ sinh khoa học.

b) các giải pháp bảo quản chính, vật liệu đã sử dụng, các khó khăn khi thực hiện.

c) hiệu quả, kết quả công tác bảo quản.

6.4.3  Điều kiện nghiệm thu: hồ sơ phải đáp ứng yêu cầu quy định về xây dựng và về bảo tồn di sản văn hóa, đáp ứng các tiêu chí được nêu trong hồ sơ thiết kế.

7  Thi công và nghiệm thu công tác tu bổ các chi tiết trang trí nề ngõa

7.1  Các biện pháp thi công tu bổ chính

a) hạ giải để tu bổ, gia cố và gắn về vị trí cũ: được áp dụng khi có tu bổ toàn phần di tích mà bắt buộc phải di rời chi tiết trang trí.

b) tu bổ tại chỗ: thực hiện khi không cần hạ giải, di rời chi tiết trang trí.

Trong mọi biện pháp, công tác che chắn bảo vệ chi tiết trang trí đều cần phải tiến hành trong suốt quá trình thi công, và cả sau khi tu bổ nếu cần bảo dưỡng chi tiết trang trí. Việc tháo dỡ kết cấu bao che được thực hiện sau khi việc tu bổ đã được nghiệm thu.

7.2  Các hình thức chính tu bổ trang trí nề ngõa

a) gắn chắp, nối liền các mảng bị gãy, nứt.

b) đắp vá, hoàn thiện những phần bị mất.

c) tu bổ màu sắc.

7.3  Quy trình chung thi công tu bổ trang trí

7.3.1  Chuẩn bị vật tư: những vật tư chính cần thiết cho thi công, những vật tư có quá trình sơ chế lâu cần được chuẩn bị trước: vôi, cây lấy nhớt... Các vật tư được sơ chế theo cách thức truyền thống hoặc theo chỉ dẫn của hồ sơ thiết kế. Những chỉ tiêu quan trọng của vật liệu được kiểm tra trước khi sử dụng.

7.3.2  Làm bao che chống nắng chiếu trực tiếp và chống nước mưa, phòng chống các tác động bất lợi khác: kết cấu bao che tạm thời đảm bảo chức năng bảo vệ, che chắn chi tiết trang trí trong suốt thời gian thi công tu bổ và thời gian bảo dưỡng khi chi tiết trang trí nằm ngoài trời. Kết cấu bao che cần có độ bền bảo vệ chi tiết trang trí khỏi các va đập cơ học và các tác động bất lợi khác như: gió bão, cháy... Khi tu bổ có công đoạn hạ giải thì các chi tiết trang trí sau khi hạ giải được tu bổ trong lán có mái che và các điều kiện bảo vệ như nêu ở trên.

7.3.3  Ký hiệu các cấu kiện, chi tiết trang trí: được tiến hành trong biện pháp thi công có hạ giải và không có hạ giải chi tiết trang trí. Ký hiệu được ghi theo hệ thống sao cho thuận tiện nhận biết vị trí, dễ dàng khi lắp đặt trở lại công trình. Ký hiệu được ghi bằng chất liệu không bị ảnh hưởng bởi thời tiết, tại vị trí khuất hoặc được bỏ đi sau khi hoàn thành lắp đặt.

7.3.4  Kiểm tra các số đo, các thông số của chi tiết trang trí:

a) chiều dài tổng của chi tiết trang trí đo theo phương song song với đế đặt chi tiết như bờ mái, mặt dốc bậc cấp...

b) chiều dài lớn nhất của chi tiết trang trí: đo giữa các điểm đầu mút theo chiều có số đo lớn nhất của chi tiết trang trí.

c) chiều cao của chi tiết trang trí đo theo phương vuông góc với phương của đế đặt trang trí.

d) bề dày và độ nổi.

e) số lượng các chi tiết thành phần giống nhau trong dãy trang trí có tính lặp đi lặp lại.

f) xác định tọa độ của những điểm đặc trưng của chi tiết trang trí có hình dạng phức tạp theo hệ trục: x - song song với phương của để đặt chi tiết và y - vuông góc với x; nếu có độ nổi thì đo thêm số đo độ nổi z. Thay cho tọa độ có thể làm bản rập, những bản rập này dùng phục vụ cho thi công và nghiệm thu.

g) đối với các trang trí có hình dạng phức tạp cần xác định: độ rộng; độ dày; độ nổi của phù điêu, con giống, hoa văn... tại các vị trí chính, điển hình. Thể hiện các số đo bằng bản vẽ với các hình chiếu lên mặt phẳng, mặt cắt, nếu cần - làm maket, in khuôn, ghi hình.

h) đối với chi tiết lập thể dạng tượng: thể hiện bằng các bản vẽ với hình chiếu lên các mặt phẳng, các mặt cắt, ghi hình lập thể, nếu cần - làm maket, in khuôn, ghi hình.

7.3.5  Bóc tách các lớp phủ: trong trường hợp hồ sơ thiết kế chỉ định hoặc phát hiện trong khi thi công thấy các lớp hoàn thiện khác nhau, chồng lấn lên nhau thì cần bóc tách theo lớp, khảo sát để làm rõ hiện trạng. Quy trình và kỹ thuật bóc tách theo chỉ dẫn của hồ sơ thiết kế và quy định tại 6.3.2 của tiêu chuẩn này.

7.3.6  Ghi nhận tình trạng kỹ thuật, đánh giá tình trạng bảo tồn sau khi bóc tách, làm sạch và đối chiếu với hồ sơ thiết kế:

a) ghi hình tất cả các chi tiết trang trí cần tu bổ, có tình trạng điển hình tại vị trí có các lớp được bộc lộ sau bóc tách.

b) xác định các thành phần nguyên gốc, các phần được sửa chữa trong quá khứ; đối chiếu với lịch sử xây dựng, sửa chữa công trình để tìm nguyên nhân biến đổi.

c) xác định các thành phần không nguyên gốc, những phần đã sửa chữa không đảm bảo nguyên tắc bảo tồn di tích, làm giảm giá trị của trang trí, của công trình.

d) xác định màu sắc nguyên gốc: màu và sắc độ đối chiếu với bảng màu chuẩn. Bảng màu chuẩn lấy theo hồ sơ thiết kế hoặc thỏa thuận giữa các bên tham gia tu bổ bảo tồn di tích.

e) xác định các hình thức hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng: phai màu, mất màu, bong rộp lớp mặt, nứt gãy, mất, mủn mục, biến dạng, dịch chuyển... Định lượng từng hư hỏng.

f) xác định sự tương ứng giữa hồ sơ thiết kế và hiện trạng công trình về các mặt: tính nguyên gốc, tính chân xác của chi tiết trang trí, chất liệu, màu sắc, hình dạng, kích thước, tình trạng hư hỏng.

g) đánh giá sự phù hợp của giải pháp tu bổ trong hồ sơ thiết kế đối với tình trạng thực tế của di tích sau khi hạ giải và bóc tách, khảo sát cụ thể.

7.3.7  Lựa chọn giải pháp tu bổ cụ thể, phù hợp:

a) xác định nguyên mẫu cho những loại hình trang trí đã bị biến đổi lớn.

b) xác định quy trình kỹ thuật được áp dụng để tu bổ từng chi tiết trang trí cụ thể.

c) xác định những chi tiết cần đưa vào diện phục hồi.

d) xác định các chi tiết cần đưa vào diện bảo quản để trưng bày ngoài công trình.

Các yêu cầu tại 7.3.5 đến 7.3.6 được lập thành hồ sơ để theo dõi và lưu trữ.

7.3.8  Hạ giải: cần bảo toàn tối đa vật trang trí. Không chia cắt các mảng trang trí nếu không thực sự cần thiết; lập phương án ghép nối trở lại khi phải chia cắt. Có phương án hạ giải và bảo quản, cất giữ an toàn cho vật trang trí.

7.3.9  Thi công tu bổ:

a) tiến hành tu bổ theo quy trình kỹ thuật đã được phê duyệt.

b) lập hồ sơ khoa học và hồ sơ quản lý chất lượng trong suốt quá trình thi công:

- tình trạng điển hình các hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng.

- các giải pháp kỹ thuật đã thực hiện, vật liệu đã sử dụng và kết quả, hiệu quả.

- các phát hiện mới về di tích trong quá trình khảo sát bóc tách và thi công tu bổ.

7.3.10  Một số lưu ý trong thi công tu bổ bằng hình thức chắp nối, đắp vá:

a) các phần gãy rời, các phần bị bong rộp của chi tiết trang trí cần được nối vá lại bằng chất kết dính có cường độ bám dính với phần cũ cao hơn so với cường độ kéo của vữa nguyên gốc. Đối với các vị trí gắn mảnh gốm sứ bong rộp được bóc ra cần gắn lại theo đúng vị trí trước đây. Cũng có thể xử lý bề mặt gẫy bằng chất tạo độ bám dính cao. Trước khi nối, gắn lại, vị trí gãy cần được vệ sinh hết rêu, mốc, bụi và chất có hại tới cường độ bám dính.

b) phần bị mất được phục hồi bằng chất liệu giống với chất liệu của phần còn lại. Việc nối các phần cũ và mới thực hiện theo điểm a) của điều này. Kỹ thuật nối vá chi tiết bị gãy vỡ có thể tham khảo Phụ lục B; các kỹ thuật khác có hiệu quả cũng được áp dụng nếu tuân thủ các yêu cầu về bảo tồn di tích. Kỹ thuật phục hồi phần bị mất tuân theo các quy định trong Điều 8 của tiêu chuẩn này.

7.3.11  Một số lưu ý kỹ thuật khi thi công tu bổ màu sắc:

a) màu sắc giữa phần cũ và phần mới phải đồng đều về sắc độ, phân bố màu, đúng thiết kế và hài hòa với tổng thể công trình và khu di tích. Khi cần tạo cảm giác tác động của thời gian hoặc không tạo cảm giác làm mới thì sử dụng các giải pháp kỹ thuật thích hợp, không gây phản cảm và không tác động xấu đến chất lượng và giá trị di tích.

b) chất liệu màu phải tương tự màu gốc hoặc theo thiết kế, có các tính chất đáp ứng yêu cầu của hồ sơ thiết kế, có độ bám dính nền và độ bền khí hậu cao.

7.4  Nghiệm thu công tác tu bổ các chi tiết trang trí nề ngõa

7.4.1  Thủ tục nghiệm thu công tác tu bổ trang trí được tiến hành theo 8.3, ngoài ra cần đáp ứng các yêu cầu sau:

a) chất liệu: đồng nhất với chất liệu nguyên gốc, nếu cần hoàn thiện để đáp ứng điều kiện mới thì cũng phải tương đồng chất liệu nhưng với những tính năng cao hơn. Riêng lớp liên kết giữa phần cũ với phần mới được áp dụng vật liệu với cường độ bám dính cao vượt cấp so với chất liệu các phần được nối.

b) màu sắc: màu, sắc độ màu của phần cũ và phần mới phải đồng nhất, đồng thời phải đúng với thiết kế và hài hòa với tổng thể công trình.

c) chắc chắn: độ bền của sản phẩm tu bổ được xác định bằng sự chắc chắn chung của chi tiết, đạt cường độ thiết kế của vữa tại phần phục chế, sự gắn kết chắc chắn của chi tiết trang trí vào công trình.

d) bắt vần: đường nét của phần cũ và phần mới được nối tiếp liền lạc, đúng độ cong, không bị gấp; nếu là dãy hoa văn lặp lại thì các hoa văn mới không phân biệt được bằng mắt với dãy hoa văn cũ.

7.4.2  Hồ sơ khoa học: ghi nhận bằng hình ảnh, bản vẽ, bản viết, mẫu vật... những phát hiện mới về di tích, đặc điểm hư hỏng của trang trí, nguyên nhân hư hỏng, giải pháp kỹ thuật đã áp dụng, hiệu quả giải pháp tu bổ, kỹ thuật truyền thống đã áp dụng về vật liệu và thành phần vật liệu, quy trình kỹ thuật làm vữa, thi công, thao tác, cách xử lý những hư hỏng kỹ thuật truyền thống...; thông tin tên, tuổi, trình độ, kinh nghiệm, tay nghề, công việc thực hiện, địa chỉ... của nhóm thợ nề ngõa truyền thống đã thực hiện các kỹ thuật đó.

7.4.3  Hồ sơ hoàn công tu bổ: theo quy định về xây dựng và bảo tồn di sản văn hóa; nhất thiết phải có ghi nhận nội dung, vị trí, khối lượng, giải pháp tu bổ.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của TCVN 12603:2018 ----

Ngày:11/08/2020 Chia sẻ bởi:Thanh Nhàn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM