Tiếng Việt lớp 5 bài 25A: Cảnh đẹp đất nước
eLib xin gửi đến các em nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em cảm nhận được ý nghĩa sâu sắc của phong cảnh đền Hùng. Từ đó, các em có thái độ trân trọng, yêu mến cảnh đẹp của thiên nhiên đất nước. Mời các em cùng tham khảo nhé!
Mục lục nội dung
1. Hoạt động cơ bản
1.1. Giải câu 1 trang 73 SGK VNEN Tiếng Việt lớp 5
Câu hỏi: Cùng xem những bức tranh, ảnh về cảnh đẹp đất nước mà các bạn trong nhóm đã sưu tầm được. Nói về một cảnh đẹp mà em thích trong những bức tranh, ảnh đã xem.
Hướng dẫn giải:
Em rất thích bãi biển Phú Quốc. Dù chưa được chứng kiến tận mắt nhưng qua truyền hình, báo đài và một số người bạn, em thấy bãi biển Phú Quốc rất đẹp. Đường bờ biển trải dài, tọa lạc trên đó là những bãi biển xanh sạch đẹp với bãi tắm cát trắng, cát vàng dịu mịn, nước biển trong xanh màu ngọc bích, cảnh sắc thiên nhiên đẹp quyến rũ với những khu rừng nhiệt đới xanh mướt. Các bãi biển yên bình đẹp như tranh vẽ, nhưng không kém phần hoang sơ. Đây là điểm du lịch nổi tiếng của nước ta.
1.2. Văn bản "Phong cảnh đền Hùng"
Phong cảnh đền Hùng
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.
Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.
Theo ĐOÀN MINH TUẤN
1.3. Nội dung chính của văn bản
Văn bản "Phong cảnh đền Hùng" mang đến cho người đọc một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ cùng với những ý nghĩa về lịch sử dân tộc, cụ thể văn bản miêu tả về phong cảnh đền Hùng, nằm bên núi Thượng. Nơi đây vừa có phong cảnh núi non hùng vĩ, vừa là nơi lưu giữ những câu chuyện cổ về cha ông ta ngày trước.
1.4. Giải thích các cụm từ khó trong bài
- Đền Hùng: Đền thờ các vua Hùng ở núi Nghĩa Lĩnh, thôn Cổ Tích, xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Nam quốc sơn hà: ý trong bài chỉ Tổ quốc Việt Nam.
- Bức hoành phi: tấm gỗ sơn son thiếp vàng có khắc chữ Hán hoặc chữ Nôm cỡ lớn, thường treo ngang ở gian giữa nhà để thờ hoặc trang trí.
- Ngã Ba Hạc: nơi sông Lô chảy vào sông Hồng.
- Ngọc phá: sách ghi chép lai lịch, thân thế, sự nghiệp của những người được người đời kính trọng, tôn thờ.
- Đất Tổ: chỉ khu vực đền Hùng hoặc chỉ chung tỉnh Phú Thọ, nơi các vua Hùng bắt đầu sự nghiệp dựng nước.
- Chi: một nhánh trong dòng họ.
1.5. Thảo luận và trả lời các câu hỏi
Câu 1:
a. Bài văn viết về cảnh vật gì, ở nơi nào?
b. Tìm từ ngữ điển vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu nói về các vua Hùng.
Các vua Hùng là những người đầu tiên thành lập nước ... đóng đô ở thành Phong Châu, nay thuộc tính Phú Thọ, cách ngày nay khoảng ... năm.
Hướng dẫn giải:
a. Bài văn viết về cảnh vật trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh có đền Hùng, nơi thờ các vua Hùng.
b. Điền vào chỗ trống:
Các vua Hùng là những người đầu tiên thành lập nước Văn Lang đóng đô ở thành Phong Châu, nay thuộc tính Phú Thọ, cách ngày nay khoảng vài nghìn năm.
Câu 2: Những chi tiết, hình ảnh nào miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng? Viết kết quả vào vở.
Hướng dẫn giải:
Những chi tiết, hình ảnh miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng là:
- "Những khóm hải đường đâm bông đỏ rực".
- "Những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa".
- "Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi".
- "Bên trái là dãy tam đảo như bức tường xanh sừng sững".
- "Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm".
- "Giếng Ngọc trong xanh".
Câu 3: Bài văn gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc, đó là những truyền thuyết nào?
Hướng dẫn giải:
- Truyền thuyết Thánh Gióng.
- Truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh.
- Truyền thuyết An Dương Vương.
Câu 4: Câu ca dao sau ý nói gì:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba
Hướng dẫn giải:
Câu ca dao nhắc nhở mỗi chúng ta dù đi đâu về đâu cũng phải nhớ về cội nguồn, dân tộc. Cụ thể trong hai câu ca dao trên muốn nhắc nhở con cháu Việt Nam đến ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch phải nhớ đến ngày giỗ của các vua Hùng, người đã có công xây dựng nên đất nước Việt Nam này.
Câu 5: Tìm hiểu về cách liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ. Đọc hai câu văn sau và trả lời câu hỏi:
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.
a. Câu văn thứ hai lặp lại từ nào đã dùng ở câu thứ nhât? Từ lặp lại giúp ta biết hai câu cùng nói về cái gì?
b. Thử thay thế từ lặp lại bằng một trong các từ nhà, chùa, trường, lớp và cho biết: Sau khi thay từ, hai câu trôn có còn gắn bó với nhau không? Vì sao?
c. Việc lặp lại từ trong trường hợp này có tác dụng gì?
Hướng dẫn giải:
a. Câu văn thứ hai lặp lại từ đền đã dùng ở câu thứ nhất. Từ lặp lại giúp ta biết hai câu cùng nói về cái đền.
b. Sau khi thay từ, hai câu trên không còn gán bó với nhau. Mỗi câu nói đến một sự vật khác nhau. Câu thứ nhất nói về đền Thượng, câu thứ hai nói về ngôi nhà, ngôi chùa, ngôi trường hoặc lớp học.
c. Việc lặp lại từ có tác dụng liên kết chặt chẽ về nội dung giữa hai câu.
2. Hoạt động thực hành
Câu 1: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào ô trống để các câu, các đoạn được liên kết với nhau.
Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như cánh chim trong mưa. (1) lưới mui bằng. (2) giã đôi mui cong. (3) khu Bốn buồm chữ nhật. (4) Vạn Ninh buồm cánh én. (5) nào cũng tôm cá đầy khoang. Người ta khiêng từng sọt cá nặng tươi roi rói lên chợ. (6) Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá (7) khỏe, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa đen lôm đốm. Những con (8) mình dẹt như hình con chim lúc sải cánh bay, thịt ngon vào loại nhất nhì. Những con cá nhụ béo núc, trăng lốp, bóng mượt như được quét một lớp mỡ ngoài vậy. Những con (9) tròn, thịt căng lên từng ngấn như cổ tay của trẻ lên ba, da xanh ánh, hàng chân choi choi như muốn bơi.
Theo THI SẢNH
Hướng dẫn giải:
Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như cánh chim trong mưa. Thuyền lưới mui bằng. Thuyền giã đôi mui cong. Thuyền khu Bốn buồm chữ nhật. Thuyền Vạn Ninh buồm cánh én. Thuyền nào cũng tôm cá đầy khoang. Người ta khiêng từng sọt cá nặng tươi roi rói lên chợ. Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá song khỏe, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa đen lôm đốm. Những con cá chim mình dẹt như hình con chim lúc sải cánh bay, thịt ngon vào loại nhất nhì. Những con cá nhụ béo núc, trăng lốp, bóng mượt như được quét một lớp mỡ ngoài vậy. Những con tôm tròn, thịt căng lên từng ngấn như cổ tay của trẻ lên ba, da xanh ánh, hàng chân choi choi như muốn bơi.
Câu 2: Nghe thầy cô đọc và viết vào vở: "Ai là thủy tổ của loài người?"
Ai là thủy tổ của loài người?
Theo một truyền thuyết, Chúa Trời đã dành ra bảy ngày để sáng tạo muôn loài, trong đó có thủy tổ loài người là ông A-đam và bà Ê-va. Ở Trung Quốc cũng có truyện thần Nữ Oa dùng đất thó nặn thành người. Còn đối với người Ấn Độ, vị thần tạo ra con người là thần Bra-hma. Đến giữa thế kỉ XIX, nhờ công trình nghiên cứu của nhà bác học thiên tài Sác-lơ Đác-uyn, người ta mới biết rằng loài người được hình thành dần qua hàng trăm triệu năm từ một loài vượn cổ.
Hướng dẫn giải:
Khi viết các em cần chú ý:
- Viết đúng chính tả.
- Viết hoa tên riêng như: Chúa Trời, A-đam, Ê-va, Trung Quốc, Nữ Oa, Ấn Độ, Bra-hma, Sác-lơ Đác-uyn.
Câu 3: Đọc thầm mẩu chuyện vui "Dân chơi đồ cổ" và tìm các tên riêng có trong mẩu chuyện trên và viết vào vở?
Dân chơi đồ cổ
Xưa có một anh học trò rất mê đồ cổ. Một hôm, có người đưa đến manh chiếu rách bảo là chiếu Khổng Tử đã ngồi dạy học. Anh chàng hết sức mừng rỡ, đem hết ruộng ra đổi.
Chẳng bao lâu, lại có kẻ đem một cây gậy cũ kĩ đến bảo:
- Đây là cây gậy cụ tổ Chu Văn Vương dùng lúc chạy loạn, còn xưa hơn manh chiếu của Khổng Tử mấy trăm năm.
Quá đỗi ngưỡng mộ, anh ta bèn bán hết đồ đạc trong nhà để mua gậy.
Sau đó, lại có kẻ mang đến một chiếc bát gỗ, nói:
- Bát này được làm từ thời Ngũ Đế. So với nó, cái gậy đời nhà Chu ăn thua gì?
Chẳng thèm suy tính, anh học trò bán cả nhà đi để mua cái bát nọ.
Thế là trắng tay phải đi ăn mày, nhưng anh ta không bao giờ xin cơm, xin gạo mà chỉ gào lên:
- Ới các ông các bà, ai có tiền Cửu Phủ của Khương Thái Công cho tôi xin một đồng !
Theo BÍ QUYẾT SỐNG LÂU
Hướng dẫn giải:
Các tên riêng có trong truyện vui "Dân chơi đồ cổ" là: Chu Văn Vương, Ngũ Đế, Cửu Phủ, Khương Thái Công.
3. Hoạt động ứng dụng
Câu hỏi: Tìm hiểu thêm về phong cảnh đền Hùng hoặc về một cảnh đẹp trên đất nước ta.
Hướng dẫn giải:
- Bài tham khảo số 1:
TÌM HIỂU VỊNH HẠ LONG
Vịnh Hạ Long nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, là một phần phía tây Vịnh Bắc Bộ, phía Tây Nam giáp đảo Cát Bà. Vẻ đẹp của Vịnh Hạ Long có thể nói như một bức tranh đa dạng muôn màu, sự đa dạng ấy được thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
Vẻ đẹp vĩnh cửu, vĩ đại của Hạ Long được tạo nên từ ba yếu tố: Đá, nước và bầu trời. Với hàng nghìn đảo đá lớn, nhỏ mọc lên từ mặt nước xanh ngọc biếc tạo ra một bức tranh thủy mặc khổng lồ. Đây là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Hạ Long mà chưa có nước nào trên thế giới có được.
Các đảo đá Vịnh Hạ Long không đơn điệu, buồn tẻ mà là một thế giới sống động. Đảo giống như đôi gà hướng mỏ vào nhau (hòn Gà Chọi), đảo giống ông già đang ngồi trầm ngâm câu cá (hòn Lã Vọng), hay như một chiếc lư hương khổng lồ đứng giữa biển khơi như để cúng tế trời đất (hòn Đỉnh Hương)… Tiềm ẩn trong lòng các đảo đá ấy là những hang động tuyệt đẹp gắn với nhiều truyền thuyết thần kỳ như như Hang Đầu Gỗ gợi cảm giác choáng ngợp với những nhũ đá muôn hình dáng vẻ. Động Thiên Cung như một đền đài hoành tráng, mỹ lệ, Hang Sửng Sốt đẹp đến bất ngờ với nhũ đá mang nhiều hình hài khác nhau… mỗi hang đều có những vẻ đẹp độc đáo riêng làm mê lòng người.
Trong số những hang động “quyến rũ” ấy, để lại ấn tượng sâu sắc nhất là Động Tam Cung. Động nằm ở trung tâm vịnh Hạ Long, cách Động Sửng Sốt 5 km về hướng đông bắc. Động dài 8m, rộng 5m, cao 4m, được chia làm ba ngăn, luồn lách qua từng khe đá.
Vẻ đẹp của Hạ Long đặc biệt ở chỗ tất cả đều là tự nhiên chứ không hề có sự can thiệp của con người, hơn nữa trên các đảo đá lại vắng bóng con người. Điều này tạo cho Vịnh Hạ Long vẫn giữ được vẻ hoang sơ mà quyến rũ, biển Vịnh Hạ Long muôn đời vẫn một màu xanh biếc, chảy êm đềm, và vững bền mãi theo thời gian.
Vẻ đẹp đa dạng của Vịnh Hạ Long có thể được đặc trưng bởi nhiều tính năng độc đáo của nó như vô số những bãi biển và những hang động kỳ lạ, nhưng được biết đến với các đảo đá vôi khổng lồ. Nếu du khách choáng ngợp với vẻ đẹp hoang sơ bên ngoài thì sẽ bị mê mẩn, hấp dẫn không muốn về bởi những hang động đẹp đến kỳ lạ. Bước vào trong hang như lạc vào một thế giới cổ tích, huyền bí.
Khi ánh bình minh ló rạng nơi chân trời, những đảo đá như vươn dậy, từ mặt nước bao la. Ta còn được chiêm ngưỡng một cảnh mơ mơ huyền ảo của mặt biển lấp lánh ánh nắng lung linh rơi xuống, những gợn sóng lăn tăn ánh bạc đua nhau lướt trên mặt vịnh xô vào bờ.
Địa danh duy nhất hai lần được tôn vinh là Di sản thiên nhiên thế giới và trở thành 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới mới. Với những giá trị độc nhất vô nhị đó, Vịnh Hạ Long đã vượt qua hơn 400 kỳ quan từ hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, lọt vào Top 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới.Vịnh Hạ Long đã 2 lần được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới về giá trị thẩm mỹ (1994) và về địa chất, địa mạo năm 2010. Tiếp bước những thành công đó, Vịnh Hạ Long được vinh danh là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới thế giới năm 2012.
Sưu tầm
- Bài tham khảo số 2:
TÌM HIỂU VỀ ĐỀN HÙNG
“Dù ai đi ngược về xuôi,
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba"
Giỗ tổ Hùng Vương hay lễ hội đền Hùng là một lễ hội lớn mang tầm vóc quốc gia ở Việt Nam. Hàng năm, vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, hàng vạn người từ khắp mọi miền tổ quốc đổ về đền Hùng để tưởng nhớ và tỏ lòng biết ơn công lao lập nước của các vua Hùng, những vị vua đầu tiên của dân tộc.
Đền Hùng là một khu du lịch nổi tiếng nằm trên núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, huyện Phong Châu, tỉnh Vĩnh Phúc cách Hà Nội 100km về phía Bắc. Đó là một quần thể kiến trúc bao gồm lăng tẩm, đền, miếu cổ kính. Do những biến động của lịch sử và sự khắc nghiệt của thời gian, các kiến trúc ở đền Hùng đã được trùng tu và xây dựng lại nhiều lần, gần đây nhất là vào năm 1922. Từ chân núi đi lên, qua cổng đền, điểm dừng chân của du khách là đền Hạ, tương truyền là nơi bà Âu Cơ đẻ ra bọc trăm trứng. Trăm trứng ấy đẻ ra trăm người con, năm mươi người theo cha xuống biển, bốn chín người theo mẹ lên núi. Người con ở lại làm vua, lấy tên là Hùng Vương (thứ nhất). Qua đền Hạ là đền Trung, nơi các vua Hùng dùng làm nơi họp bàn với các Lạc hầu, Lạc tướng. Trên đỉnh núi là đền Thượng là lăng Hùng Vương thứ sáu (trong dân gian gọi là mộ tổ) từ đền Thượng đi xuống phía Tây nam là đền Giếng, nơi có cái giếng đá quanh năm nước trong vắt. Tương truyền ngày xưa các công chúa Tiên Dung và Ngọc Hoa, con vua Hùng Vương thứ mười tám, thường tới gội đầu tại đó.
Lễ hội đền Hùng bao gồm những hoạt động văn hóa, văn nghệ mang tính chất nghi thức truyền thống và những hoạt động văn hóa dân gian khác… Các hoạt động văn hóa mang tính chất nghi thức còn lại đến ngày nay là lễ rước kiệu vua và lễ dâng hương. Đó là hai nghi lễ được cử hành đồng thời trong ngày chính hội. Đám rước kiệu xuất phát từ dưới chân núi rồi lần lượt qua các đền để tới đền Thượng, nơi làm lễ dâng hương. Đó là một đám rước tưng bừng những âm thanh của các nhạc cụ cổ truyền và màu sắc sặc sỡ của bạt ngàn cờ, hoa, lọng, kiệu, trang phục truyền thống… Dưới tán lá mát rượi của những cây trò, cây mỡ cổ thụ và âm vang trầm bổng của trống đồng, đám rước như một con rồng uốn lượn trên những bậc đá huyền thoại để tới đỉnh núi Thiêng.
Góp phần vào sự quyến rũ của ngày lễ hội, ngoài những nghi thức rước lễ còn những hoạt động văn hóa quần chúng đặc sắc. Đó là những cuộc thi hát xoan (tức hát ghẹo), một hình thức dân ca đặc biệt của Vĩnh Phú, những cuộc thi vật, thi kéo co, hay thi bơi trải ở ngã ba sông Bạch Hạc, nơi các vua Hùng luyện tập các đoàn thủy binh luyện chiến.
Người hành hương tới đền Hùng không chỉ để vãn cảnh hay tham dự vào cái không khí tưng bừng của ngày hội mà còn vì nhu cầu của đời sống tâm linh. Mỗi người hành hương đều cố thắp lên vài nén hương khi tới đất Tổ để nhờ làn khói thơm nói hộ những điều tâm niệm của mình với tổ tiên. Trong tâm hồn người Việt thì mỗi nắm đất, gốc cây nơi đây đều linh thiêng và chẳng có gì khó hiểu khi nhìn thấy những gốc cây, hốc đá cắm đỏ những chân hương.
Trẩy hội Đền Hùng là truyền thống văn hóa đẹp của người Việt Nam. Trong rất nhiều những ngày hội được tổ chức trên khắp đất nước, hội đền Hùng vẫn được coi là hội linh thiêng nhất bởi đó là nơi mỗi người Việt Nam nhớ về cội nguồn và truyền thống oai hùng, hiển hách của cha ông.
Sưu tầm
4. Tổng kết
Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:
- Nắm được nội dung và ý nghĩa của văn bản "Phong cảnh đền Hùng".
- Rèn luyện kĩ năng tập đọc một văn bản.
- Nâng cao kĩ năng Nghe - viết một văn bản cụ thể.
Tham khảo thêm
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 25B: Không quên cội nguồn
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 25C: Chúng mình cùng sáng tạo
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 26A: Nhớ ơn thầy cô
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 26B: Hội làng
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 26C: Liên kết câu bằng từ ngữ thay thế
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 27A: Nét đẹp xưa và nay
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 27B: Đất nước mùa thu
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 27C: Liên kết câu bằng từ ngữ nối