Giải bài tập SBT Địa lí 9 Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng

eLib xin giới thiệu đến các em học sinh nội dung giải bài tập SBT Địa lí 9 Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng dưới đây. Tài liệu gồm các bài tập có phương pháp và hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp các em ôn tập thật tốt kiến thức. Mời các em cùng tham khảo.

Giải bài tập SBT Địa lí 9 Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng

1. Giải bài 1 trang 49 SBT Địa lí 9

Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.

a) Các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ thuộc tỉnh

A. Thái Bình.                                                     C. Ninh Bình.

B. Hải Phòng.                                                    D. Nam Định.

Số lượng các tỉnh của Đồng bằng sông Hồng giáp biển là 

A. 2.                                              B. 3.                              

C. 4.                                             D. 5.

Tiêu chí nào dưới đây của Đồng bằng sông Hồng cao hơn của cả nước?

A. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên.

B. Tỉ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị.

C. Thu nhập bình quân đầu người một tháng.

D. Tỉ lệ dân thành thị

Phương pháp giải

Để chọn đáp án đúng cần ghi nhớ:

- Các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ thuộc tỉnh Hải Phòng.  

- Có 4 tỉnh của Đồng bằng sông Hồng giáp biển

- Tỉ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị của Đồng bằng sông Hồng cao hơn của cả nước

Gợi ý trả lời

a) Chọn B

b) Chọn C

c) Chọn B

2. Giải bài 2 trang 49 SBT Địa lí 9

Dựa vào kiến thức đã học hoàn thành bảng sau:

Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế của đồng bằng sông Hồng

Phương pháp giải

Để chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế của đồng bằng sông Hồng, dựa vào:

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: đất đai, thời tiết, khoáng sản,...

- Dân cư, xã hội: nguồn lao động, kinh nghiệm sản xuất, nhu cầu việc làm,...

Gợi ý trả lời

3. Giải bài 3 trang 50 SBT Địa lí 9

Cho biết ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư.

Phương pháp giải

Cần nắm được vai trò quan trọng của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:

- Bồi đắp nên đồng bằng sông Hồng

- Cung cấp phù sa cho vùng đồng bằng

- Cung cấp nước

Gợi ý trả lời

Sông Hồng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:

- Sông Hồng bồi đắp nên đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư sinh sống và hoạt động kinh tế của vùng.

- Hằng năm sông Hồng bồi đắp cung cấp phù sa cho vùng đồng bằng, tạo nên đất đai màu mỡ để phát triển nông nghiệp, tạo nên vùng sản xuất lương thực thứ 2 cả nước.

- Cung cấp nước cho vùng trong nông nghiệp cũng như trong các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của dân cư.

Như vậy Sông hồng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư, sông Hồng gắn vào các hoạt động kinh tế- sinh hoạt và văn hóa của vùng.

4. Giải bài 4 trang 50 SBT Địa lí 9

Cho bảng 20:

Bảng 20. MẬT ĐỘ DÂN SỐ CỦA CẢ NƯỚC VÀ CÁC VÙNG, NĂM 2011

(Đơn vị: người/km2)

a) Nhận xét, so sánh về mật độ dân số của vùng Đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước. 

b) Mật độ dân số cao ở vùng Đồng bằng sông Hồng có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội?

Phương pháp giải

a) Dựa vào bảng số liệu đã cho để nhận xét và so sánh:

ĐBSH là khu vực có mật độ dân số cao nhất cả nước (đưa số liệu để dẫn chứng và so sánh)

b) Để chỉ ra những thuận lợi và khó khăn cần dựa vào:

- Nguồn lao động

- Thị trường tiêu thụ

- Mật độ dân số

- Vấn đề việc làm,...

Gợi ý trả lời

a) Từ bảng số liệu ta thấy rằng, ĐBSH là khu vực có mật độ dân số cao nhất cả nước. 

Cụ thể: Mật độ dân số của ĐBSH cao gấp 4,7 lần cả nước, 9 lần trung du và miền núi BB, 6 lần Bắc Trung Bộ và Duyên hải NTB, 13 lần Tây Nguyên, 2 lần ĐNB và 3 lần so với ĐBSCL

b)  Mật độ dân số cao đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội như sau:

- Thuận lợi:

+ Có nguồn lao động dồi dào, thuận lợi để phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, là lợi thế để thu hút đầu nước ngoài.

+ Có thị trường tiêu thụ lớn tại chỗ kích thích sản xuất phát triển.

+ Trong điều kiện người dân Đồng bằng sông Hồng có trình độ thâm canh lúa nước, giỏi nghề thủ công, tỉ lệ lao động qua đào tạo tương đôi cao; đội ngũ trí thức, kĩ thuật và công nghệ đông đảo.

- Khó khăn:

+ Mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng đã gây nhiều sức ép đến:

+ Giải quyết việc làm, y tế, giáo dục,… nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.

+ Sản xuất lương thực, thực phẩm (bình quân đất canh tác trên đầu người thấp).

+ Tài nguyên, môi trường.

+ An ninh, trật tự xã hội.

Ngày:30/09/2020 Chia sẻ bởi:Nhi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM