Bạch thược nam là cây nhỏ thuộc họ Cỏ roi ngựa, nhánh non có lông mịn, mọc hoang ở rừng núi Cấm, tỉnh An Giang, được dùng làm thuốc bổ cơ xương, trừ đau nhức, trị di tinh, mộng tinh, bạch đới. Mời bạn đọc tìm hiểu những thông tin liên quan đến Bạch thược nam qua bài viết này nhé.
Bả dột là cây thảo thuộc họ Cúc, mọc thành bụi dày, được nhập trồng và nay trở thành cây hoang dại ở Á châu nhiệt đới, có tác dụng cầm máu tại chỗ, làm ra mồ hôi, được dùng trị cảm sốt, chấn thương, mụn nhọt, giảm đau bụng kinh, bôi vết thương cầm máu, trị rắn cắn,... Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Đằng hoàng là cây gỗ lớn thuộc họ Măng cụt, vỏ nhẵn, gặp ở một số nơi thuộc các tỉnh Đồng Nai, Kiên Giang, được dùng làm thuốc trị sổ mũi, viêm phế quản, các vết thương nhiễm trùng, trị giun, sán xơ mít,... Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Đậu biếc lông vàng là dây leo cứng, có rễ phình thành củ, mọc trong rừng thưa ở miền Đông Dương, được dùng trị phù thũng, mụn nhọt hay nấu nước uống bổ. Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Đậu mỏ nhỏ là cây thảo leo hay trườn, thuộc họ Đậu, có lá chét hình thoi, mọc trên đất có cát, dọc các đường đi, làm thuốc gây sẩy thai. Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Ở nước ta, Gõ đỏ thường gặp trong các rừng hỗn giao rụng lá và rừng khô thường xanh, ở độ cao thấp, dưới 900m từ Khánh Hoà đến Đồng Nai, Tây Ninh. Vỏ được dùng trong thú ý giúp ăn ngon và bổ đối với động vật nuôi, như ngựa, người ta dùng hạt sắc nước xoa ngậm chữa đau răng. Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Hoắc hương hoa nhỏ mọc ở độ cao 1000m trở lên, trong các trảng cỏ ở Sapa (Lào cai), Măng giang (Gia lai), Đắc min (Đắc lắc), Lang hanh (Lâm đồng). Lá tươi và rễ đều có tác dụng cầm máu giải độc,....Để biết được công dụng trong y học của cây Hoắc hương hoa nhỏ mời bạn đọc cùng eLib.VN tham khảo bài viết dưới đây.
Khá phổ biến ở nước ta, từ Lào Cai đến Kiên Giang, trong các chỗ ẩm ướt, có khi mọc dựa lộ. Người ta dùng toàn cây làm thuốc trị giun. Cũng là cây thức ăn gia súc. Để hiểu hơn mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé!
Ở nước ta, Quyết ấp đá lá nạc phổ biến trên các cành cây hay trên các vách đá trong rừng của một số tỉnh phía Nam. Dùng chữa đòn ngã sưng đau, ho do phổi nóng, rắn độc cắn, có nơi dùng chữa trẻ em sốt cao, dùng ngoài trị phong thấp, gãy xương, viêm tai giữa. Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Cây bụi mọc đứng hay trườn, cao 0,5 - 1,5m. Cành non có gai cong. Cây của vùng Đông Á, được nhập trồng để làm cảnh vì hoa đẹp. Hoa hồng dùng chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đinh nhọt và viêm mủ da, bệnh bạch hầu lao cổ. Bài viết dưới đây của eLib.VN sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn chi tiết hơn về những lợi ích và cách sử dụng của loại cây này, mời bạn đọc tham khảo.
Quả nổ là cây thảo thuộc họ Ô rô, mọc hoang dại ở các bãi cỏ, ven đường đi nhiều nơi, từ Hà Nội, Hải Phòng đến thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằn g sông Cửu Long, có tác dụng làm ra mồ hôi và hạ nhiệt, được dùng chữa sốt gián cách, ho gà, cảm nóng và cảm lạnh, làm thuốc bổ mát,... Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Cóc kèn mũi là dây leo thuộc họ Đậu, nhánh non có lông mịn, nhánh già có mụn, mọc ở rừng Quảng Trị, được dùng đắp ghẻ khuyết. Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Chuối rừng có thân giả cao tới 3 - 4m; lá có phiến dài, mặt dưới có thể tía . Rễ làm an thai; vỏ quả dùng chữa ỉa chảy, lõi thân có thể đắp cầm máu, thường dùng 10 đến 20g rễ sắc nước uống, có thể phối hợp với rễ móc, vỏ quả 4 đến 8g sắc nước uống. Bài viết dưới đây của eLib.VN sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn chi tiết hơn về những lợi ích và cách sử dụng của loại cây này, mời bạn đọc tham khảo.
Ích mẫu là cây thảo sống hằng năm thuộc họ Hoa môi, ưa đất tơi xốp, thoát nước nhưng không kén đất nên có thể trồng nhiều, được dùng chữa kinh nguyệt bế tắc, viêm thận, phù thũng, làm an thai, giảm đau,... Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Kim điệp là phong lan có thân hình trụ hay dài, mọc ở rừng từ Nghệ An qua KonTum, Lâm Đồng cho tới vùng đồng bằng sông Cửu Long, dùng chữa nóng sốt nhẹ, ăn kém, nôn khan, môi miệng khô,... Mời bạn đọc tìm hiểu những thông tin liên quan đến Kim điệp qua bài viết này nhé.
Kinh giới nhăn là cây thảo có thân mảnh, thuộc họ Hoa môi, có vị cay, tính mát, có tác dụng cầm máu giảm đau, lợi thấp, được dùng trị cảm mạo phong hàn, đau đầu nôn mửa, ăn uống không tiêu,... Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Châu thụ là cây nhỏ thuộc họ Đỗ quyên, phân nhánh nhiều, mọc ở vùng núi cao thuộc các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Vĩnh Phú tới Lâm Đồng, được dùng làm thuốc trị thấp khớp, đau dây thần kinh, chân tay nhức mỏi. Mời bạn đọc tìm hiểu những thông tin liên quan đến Châu thụ qua bài viết này nhé.
Nguyệt quế là cây gỗ nhỏ cao 9 - 12m, thân thẳng, vỏ nhẵn thuộc họ Long não, được trồng ở một số nơi tại miền Nam Việt Nam, được dùng làm gia vị, ép dầu dùng trong công nghiệp, trị tiêu chảy, bạch đới,... Mời bạn đọc tìm hiểu những thông tin liên quan đến Nguyệt quế qua bài viết này nhé.
Màng tang là cây nhỡ thuộc họ Long não, mọc hoang ở vùng rừng núi cao trong các savan cây bụi như Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, tới Kontum, Lâm Đồng, có vị cay, đắng, tính ấm, dùng để trị nhức đầu, đau dạ dày, phong thấp đau nhức xương, đòn ngã tổn thương,... Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.
Mận rừng là cây nhỡ thuộc họ Táo ta, mọc hoang trên các đồi cây bụi, trên đất lateritic, có vị đắng, tính bình, có độc, dùng để trị ghẻ ngứa, hắc lào, vẩy nến, lở ngứa, phong ngứa ngoài da,... Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.