Cây ba gạc - Điều trị chậm nhịp tim, giảm huyết áp, an thần
Cây Ba gạc thuộc họ Trúc đào (danh pháp khoa học: Apocynaceae). Dược liệu có tác dụng thanh nhiệt hoạt huyết giáng huyết áp, giúp cơ thể giải độc. Ngoài ra nước sắc dược liệu còn có tác dụng làm nhịp tim đập chậm, làm giảm huyết áp có nguồn gốc trung ương, giúp người bệnh an thần và gây ngủ. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm về tác dụng trong y học của cây ba gạc.
Mục lục nội dung
- Còn có tên là la phu mộc, san to (Sapa), lạc toọc (Cao Bằng).
- Tên khoa học Rauvolfia verticilỉata (Lour) Baill.
- Thuộc họ Trúc đào Apocynaceae.
- Người ta dùng rễ phơi hay sắy khô (Radix Rauwolfìae verticillatae) của cây ba gạc, hay la phu mộc. La phu mộc = dịch âm Trung Quốc của chữ Râuvonphia (Rauwolfia) tên khoa học của cây này.
- Tên san to nghĩa là ba chạc, vì cây có 3 lá, chia ba cành.
- Tên lạc toọc nghĩa là một rễ, vì cây có một rễ.
1. Mô tả cây
Cây ba gạc là một cây nhỏ cao 1-1,50m, thân nhẵn, trên mặt thân có những lỗ sần nhỏ của bì không. Lá mọc đối, nhưng thường mọc vòng ba lá một, có khi 4-5. Hoa hình ống, màu trắng, nở vầo các tháng 4-7, có khi suốt năm ở đồng bằng. Quả từ tháng 5-10-11, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang ở khắp nơi rừng núi Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai (Sapa), Nam Định, Hà Nam, Thanh Hóa. Chưa được trồng. Có thể trồng bằng hạt hay dâm cành. Thu hoạch rễ quanh năm nhưng tốt nhất vào thu đông. Đào rễ về rửa sạch đất, phơi hay sấy khô. Cần chú ý bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏ chứa nhiều hoạt chất nhất. Từ 1959, Đỗ Tất Lợi đã phát hiện lại và đặt vấn đề khai thác để chế thuốc chữa huyết áp ở Việt Nam (1963, Die Pharmacìe 10:709-710).
3. Thành phần hóa học
Trong rễ và lá có ancaloit toàn phần từ 0,9- 2,12% (rễ) hoặc 0,72-1,69% (lá) trong dó chủ yếu là một ancaloit gọi là rauwolfia A có tinh thể hình chữ nhật, độ chảy 2780C, năng suất quay cực 4°83 (trong rượu metylic).
Gần đây Nguyễn Văn Đàn, Viện dược liệu Hà Nội đã xác định là trong rễ ba gạc của ta cũng có những ancaloit resecpin, secpentin v.v... giống như trong ba gạc Ấn Độ RauwoIfia serpentina.
4. Tác dụng dược lý
Bộ môn dược lý và sinh lý Trường đại học y dược Hà nội (1960) đã dùng nước sắc ba gạc nghiên cứu tác dụng trên huyết áp của thổ và chó thấy nước sắc ba gạc làm giảm huyết áp rõ rệt với liều lượng 0,5g/kg thể trọng súc vật.
Trên tim ếch cô lập và tại chỗ thấy nước sắc ba gạc làm chậm nhịp tim; trên hệ mạch ngoại biên của thỏ không thấy có tác dụng trên mạch máu ngoại biên. Trên ruột thỏ cô lập thấy liều nhẹ làm tăng nhu động ruột. Trên thần kinh hệ trung ương thấy không làm giảm sốt và có tác dụng an thần gây ngủ.
Trên cơ sở nghiên cứu, các bộ môn đã đi dến một số nhận xét chung như sau: Nước sắc ba gạc Việt Nam (RauWoỉfìa verticìllata) so với tác dụng của ba gạc ăn Độ (Rauwolfia serpentina) thì giống nhau, chủ yếu là:
Làm giảm huyết áp do nguồn gốc trung ương, chứ không phải do mạch ngoại biên.
Làm tim đập chậm.
Có tác dụng an thần và gây ngủ.
5. Công dụng và liều dùng
Hiện nay ta chế dưới dạng cao lỏng 1g cao-1g vỏ rễ để chữa cao huyết áp, an thần.
Liều trung bình của cao lỏng 30 giọt một ngày. Có thể tăng lên tới 45 và 60 giọt. Thời gian điều trị có thể kéo dài nhưng thường sau 10-15 ngày cần nghỉ.
Có thể chế thành dạng viên ancaloit toàn phần.
Bài viết đã tổng hợp thông tin cơ bản về cây Ba gạc, liều lượng, cách dùng và những phương thuốc chữa bệnh từ dược liệu. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa về hiệu quả điều trị, mức độ an toàn và những điều cần lưu ý nếu có ý định sử dụng vị thuốc. Ngoài ra người bệnh nên sử dụng vị thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ trong thời gian điều trị bệnh. Chúng tôi không đưa ra những thông tin, lời khuyên và các phương pháp chữa bệnh thay cho bác sĩ có chuyên môn.