Mảng (array) trong C++
Ở các bài học trước chúng ta đã cùng tìm hiểu về biến được dùng để lưu trữ giá trị trong bộ nhớ. Giả sử chúng ta cần lưu trữ 1000 số nguyên trong bộ nhớ, thì chúng ta sẽ khai báo đúng 1000 tên biến khác nhau. Điều này rất là kinh khủng, chúng ta phải suy nghĩ làm sao cho 1000 tên biến phải có nghĩa. Trong C++ hổ trợ mảng giúp chúng ta giải quyết khó khăn trên. Cùng eLib tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mục lục nội dung
1. Mảng (array) trong C++ là gì?
Mảng (array) trong C++ là một tập hoặc một nhóm các phần tử (dữ liệu) có kiểu dữ liệu đồng nhất(tương tự). Các phần tử của mảng được lưu trong các vùng nhớ liên tiếp.
Mảng trong C++ là rất hữu ích nếu bạn muốn lưu trữ các phần tử tương tự. Giả sử bạn phải lưu trữ thông tin của 50 sinh viên. Bạn có thể làm điều này bằng việc sử dụng 50 biến, nhưng với cách này bạn sẽ khó quản lý vì bạn không thể truy cập giá trị của các biến này với chỉ 1 hoặc 2 dòng code.
Một cách khác để làm điều này là sử dụng mảng. Bằng cách sử dụng mảng, bạn có thể truy cập các phần tử một cách dễ dàng với chỉ vài dòng code.
2. Lợi thế của mảng trong C++
Một số lợi thế của mảng:
- Tối ưu hóa code.
- Dễ dàng để duyệt các phần tử của mảng.
- Dễ dàng sắp xếp dữ liệu.
- Truy cập ngẫu nhiên.
3. Bất lợi của mảng trong C++
Kích thước cố định: Kích thước của mảng trong C++ phải được định nghĩa tại thời điểm khai báo, chúng ta không thể lưu số phần tử vượt quá kích thước này.
4. Khai báo mảng (array) trong C++
Bạn có thể khai báo một mảng trong ngôn ngữ C++ theo cách sau.
data_type array_name[array_size];
Ví dụ:
int marks[5];
Trong đó, int là data_type, marks là array_name và 5 là array_size.
5. Khởi tạo mảng (array) trong C++
Chú ý rằng chỉ số mảng bắt đầu từ 0 và kết thúc bằng [SIZE-1].
marks[0] = 80; // khoi tao mang
marks[1] = 60;
marks[2] = 70;
marks[3] = 85;
marks[4] = 75;
6. Ví dụ mảng trong C++
#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
int i = 0;
int marks[5]; // khai bao mang
marks[0] = 80; // khoi tao mang
marks[1] = 60;
marks[2] = 70;
marks[3] = 85;
marks[4] = 75;
//duyet mang
for (i = 0; i < 5; i++) {
cout << marks[i] << endl;
}
return 0;
}
Kết quả:
80
60
70
85
75
7. Khai báo với khởi tạo mảng nặc danh trong C++
Trong lập trình C++, chúng ta có thể khởi tạo mảng nặc danh khi khai báo mảng. Ví dụ:
int marks[5] = {20, 30, 40, 50, 60};
Trong trường hợp này, mảng marks có kích thước bằng kích thước của mảng nặc danh.
Ví dụ về mảng nặc danh số nguyên:
#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
int i = 0;
// khai bao mang nac danh
int marks[5]={20, 30, 40, 50, 60};
//duyet mang
for (i = 0; i < 5; i++) {
cout << marks[i] << endl;
}
return 0;
}
Kết quả:
20
30
40
50
60
Ví dụ về mảng nặc danh có kiểu dữ liệu là char:
#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
int i = 0;
// khai bao mang nac danh
char c[7]={'h', 'o', 'c', ' ', 'C', '+', '+'};
//duyet mang
for (i = 0; i < 7; i++) {
cout << c[i] << " ";
}
return 0;
}
Kết quả:
hoc C + +
Tham khảo thêm
- doc Mảng 2 chiều trong C++
- doc Truyền mảng vào hàm trong C++