Dự thảo nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 134/2016/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mời các bạn cùng tham khảo.

Dự thảo nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 134/2016/NĐ-CP

CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:       /2018/NĐ-CP Hà Nội, ngày    tháng     năm 2018

DỰ THẢO

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 134/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH 13 ngày  19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006  và Luật số 21/2012/QH12 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ;

Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Các nội dung bôi đậm là nội dung sửa đổi, bổ sung

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Nghị định số 134/2016/NĐ-CP)

1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 3 như sau:

“ Điều 3. Áp dụng thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan (Nghị định 08/2015/NĐ-CP)

a) Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ áp dụng mức thuế suất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

b) Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu hàng hoá được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam hoặc được thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng tại Việt Nam. Việc kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu tại chỗ  được sản xuất tại Việt Nam để được áp dụng mức thuế suất MFN thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Người nộp thuế phải có giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải quan”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.

a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan. Số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan. Thời hạn bảo lãnh không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp. Số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai trong khoảng thời gian nhất định. Thời hạn bảo lãnh chung áp dụng cho 02 tờ khai trở lên nhưng đối với mỗi tờ khai không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

c) Hết thời hạn bảo lãnh riêng hoặc chung đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo Mẫu số 11 và Mẫu số 12 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan.

d)  Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho cơ quan hải quan bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử. Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng có chức năng bảo lãnh ngân hàng theo quy định của Luật tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các tiêu chí và yêu cầu sau: Tên tổ chức tín dụng, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, mã tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh do Ngân hàng Nhà nước cấp;  Tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế; Số tiền bảo lãnh. Thời hạn bảo lãnh;

e) Tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh chịu trách nhiệm theo thời hạn hiệu lực của bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh được tính từ ngày thư bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi số tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp đã nộp hết vào ngân sách nhà nước hoặc hàng hóa đã tái xuất;

f) Nội dung thư bảo lãnh phải đảm bảo đầy đủ theo các tiêu chí và yêu cầu quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp Thư bảo lãnh không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy định, cơ quan hải quan thông báo từ chối chấp nhận bảo lãnh thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với Thư bảo lãnh bằng phương thức điện tử hoặc có văn bản thông báo từ chối chấp nhận Thư bảo lãnh cho người nộp thuế, tổ chức tín dụng biết theo Mẫu số 13 tại Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định này đối với Thư bảo lãnh bằng giấy.

Trường hợp tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì cơ quan hải quan không chấp nhận bảo lãnh cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo và thông báo bằng văn bản hoặc trên Hệ thống (nếu có) cho các tổ chức tín dụng và các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc theo Mẫu số 13 tại Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định này và có văn bản đề nghị người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước và áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với trường hợp nợ quá hạn.

g) Trường hợp tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (huỷ ngang) và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai hải quan sử dụng bảo lãnh chung đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước, cơ quan hải quan có văn bản thông báo việc chấp nhận dừng bảo lãnh chung.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Định mức miễn thuế

a) Đối với quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không vượt quá 2.000.000 đồng/lần hoặc trên 2.000.000 đồng/lần nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng/lần và không quá 04 lần/năm.

b) Đối với quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách hoặc quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện không vượt quá 30.000.000 đồng/lần và không quá 04 lần/năm. Trường hợp vượt định mức miễn thuế, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.

c) Đối với quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 134/2016/NĐ-CP không vượt quá 10.000.000 đồng/lần và không quá 4 lần/năm.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“ 1. Hàng hoá nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm:

a) Nguyên liệu (bao gồm cả phụ liệu), bán thành phẩm, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa, bao gồm cả trường hợp bên nhận gia công tự nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện hợp đồng gia công.

b) Hàng mẫu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;

c) Máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;

d) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.

đ) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;

e) Hàng hóa nhập khẩu để gia công nhưng được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.

g) Hàng hóa nhập khẩu để gia công được sử dụng làm quà biếu, quà tặng thực hiện miễn thuế theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

h) Sản phẩm gia công xuất khẩu.

Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu sản phẩm gia công, người nộp thuế phải kê khai, tính thuế xuất khẩu trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư, linh kiện.

2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:

a) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng gia công theo quy định của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các thông tin về số, ngày hợp đồng gia công, tên đối tác thuê gia công; số, ngày phụ lục hợp đồng gia công.

b) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam. Người nộp thuế phải thực hiện thông báo về cơ sở gia công, hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu của lô hàng đầu tiên để thực hiện hợp đồng gia công.

Trường hợp gia công lại, người nộp thuế phải thực hiện thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân nhận gia công lại, hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công lại cho cơ quan hải quan trước khi thực hiện hợp đồng gia công lại.

c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu (bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, xuất khẩu tại chỗ):

Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu theo định mức thực tế sản xuất (bao gồm trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện thực tế đã tiêu hủy) để sản xuất sản phẩm gia công thực tế xuất khẩu được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.

d) Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế xuất khẩu; trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế tương ứng với sản phẩm gia công không xuất khẩu; trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện thực tế đã tiêu hủy hoặc biếu tặng; trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương theo Mẫu số 14 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

Khi nộp báo cáo quyết toán hoặc hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công (đối với trường hợp không phải thực hiện quyết toán theo quy định của pháp luật hải quan hoặc hiệu lực Hợp đồng gia công kết thúc trước thời điểm báo cáo quyết toán), hàng hóa nhập khẩu để gia công quy định tại khoản 1 Điều này dư thừa phải tái xuất hoặc chuyển sang thực hiện gia công chuyển tiếp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương hoặc được phép tiêu huỷ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này hoặc được sử dụng làm quà biếu, quà tặng theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công quy định tại khoản 1 Điều này thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa phải kê khai nộp thuế.  Người nộp thuế phải đăng ký tờ khai hải quan mới tại thời điểm chuyển tiêu thụ nội địa, kê khai và tính thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu và trị giá tính thuế là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán được xác định theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa.

3. Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

4. Phế liệu, phế thải, phế phẩm nằm trong định mức thực tế sản xuất  được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan theo thuế suất và trị giá tính thuế của phế liệu, phế thải, phế phẩm theo Mẫu số 15 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phế liệu, phế thải, phế phẩm sau khi tiêu huỷ thu được sản phẩm mới sau đó xuất khẩu thì phải kê khai nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm mới theo quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu.

5. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11như sau:

“1. Hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:

a) Nguyên liệu (bao gồm phụ liệu), vật tư, linh kiện xuất khẩu.

Nguyên liệu, vật tư, linh kiện là tài nguyên; khoáng sản; sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên xuất khẩu để gia công không được miễn thuế xuất khẩu.

Việc xác định sản phẩm xuất khẩu có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015.

b) Hàng hóa xuất khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;

c) Máy móc, thiết bị tạm xuất-tái nhập được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;

d) Sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài khi nhập khẩu trở lại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên liệu,  vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế nhập khẩu đối với phần trị giá tăng thêm của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu.

2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:

a) Người nộp thuế có hợp đồng gia công theo quy định của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương

b) Nguyên liệu (bao gồm cả phụ liệu), vật tư, linh kiện xuất khẩu được sử dụng để thực hiện hợp đồng gia công

Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu theo định mức thực tế sản xuất được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu để gia công sản phẩm nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.

Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu đã được miễn thuế thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu; trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu đã được miễn thuế tương ứng với sản phẩm gia công không nhập khẩu trở lại.

Nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã xuất khẩu tương ứng với sản phẩm gia công không nhập khẩu trở lại phải chịu thuế xuất khẩu theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu theo tờ khai hàng hoá xuất khẩu ban đầu.

3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các thông tin về số, ngày hợp đồng gia công; số, ngày văn bản đã thông báo cho cơ quan hải quan về sản phẩm xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“1. Hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:

a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa.

b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu;

c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu;

d) Hàng mẫu nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng;

đ) Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng phải tiêu huỷ và thực tế đã tiêu huỷ.

2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:

a) Người nộp thuế; tổ chức, cá nhân nhận sản xuất lại cho người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Người nộp thuế phải thực hiện thông báo về cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất  cho cơ quan hải quan trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu của lô hàng đầu tiên để thực hiện sản xuất xuất khẩu.

Trường hợp người nộp thuế đưa một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam để trực tiếp sản xuất (người nhận sản xuất lại) sau đó nhận lại sản phẩm để xuất khẩu hoặc tiếp tục sản xuất xuất khẩu thì người nộp thuế phải thực hiện thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của người nhận sản xuất lại, hợp đồng sản xuất lại cho cơ quan hải quan trước khi đưa nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện hợp đồng sản xuất lại.

Trường hợp người nộp thuế xuất khẩu ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã nhập khẩu để gia công sau đó nhập khẩu trở lại Việt Nam để xuất khẩu hoặc tiếp tục sản xuất xuất khẩu thì người nộp thuế được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công. Sản phẩm đặt gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định này và được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu. Sản phẩm đặt gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu (bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, khu phi thuế quan).

Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng theo định mức thực tế sản xuất (bao gồm cả lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện thực tế đã tiêu huỷ) để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.

c) Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu; trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế tương ứng với sản phẩm không xuất khẩu; trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu còn tồn cuối kỳ tiếp tục được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.

Khi nộp báo cáo quyết toán hoặc hết thời hạn thực hiện hợp đồng sản xuất (đối với trường hợp không phải thực hiện quyết toán theo quy định của pháp luật hải quan hoặc hiệu lực Hợp đồng sản xuất kết thúc trước thời điểm báo cáo quyết toán), hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều này dư thừa phải tái xuất hoặc tiêu huỷ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều này thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa phải kê khai nộp thuế.  Người khai hải quan phải đăng ký tờ khai hải quan mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, kê khai và tính thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu và trị giá tính thuế là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán được xác định theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa

3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

4. Phế liệu, phế thải, phế phẩm nằm trong định mức thực tế sản xuất  được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan theo thuế suất và trị giá tính thuế của phế liệu, phế thải, phế phẩm theo Mẫu số 15 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp nguyên liệu, vật tư linh kiện,  phế liệu, phế thải, phế phẩm bị tiêu huỷ nhưng sau khi tiêu huỷ thu được sản phẩm mới sau đó xuất khẩu phải kê khai nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất thuế xuất khẩu và trị giá tính thuế của sản phẩm mới tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 6 Điều 14 như sau:

“Điều 14. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư

1.Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.

b) Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

c) Dự án có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư và thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng).

đ) Dự án đầu tư của Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ cao.

e) Ưu đãi miễn thuế nhập khẩu quy định tại điểm b, c, d khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.

6. Cơ sở để xác định đối tượng được miễn thuế

a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a,b khoản 1 Điều này: thực hiện theo quy định tại Phụ lục I và II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (Nghị định số 118/2015/NĐ-CP);

b) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày có văn bản quyết định chủ trương đầu tư, hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án được miễn thuế nhập khẩu theo kê khai tại thời điểm làm thủ tục hải quan của người nộp thuế (chủ dự án đầu tư).

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn 03 năm, cơ quan hải quan căn cứ trên các tài liệu gồm báo cáo kết quả kiểm toán độc lập của doanh nghiệp, danh sách các ngân hàng thực hiện giải ngân, Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm của chủ dự án gửi cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về việc thực hiện dự án đầu tư để thực hiện kiểm tra việc giải ngân vốn đầu tư của chủ dự án. Trường hợp dự án đầu tư chưa thực hiện giải ngân đủ 6.000 tỷ đồng, người nộp thuế (chủ dự án đầu tư) phải kê khai, nộp số tiền thuế đã được miễn khi làm thủ tục hải quan, nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này: Cơ quan hải quan căn cứ trên hợp đồng lao động của các lao động làm việc trọn thời gian và có hợp đồng lao động trên 12 tháng; Bảng chi trả tiền lương hàng tháng cho các lao động của dự án; Danh sách nộp bảo hiểm xã hội và các chứng từ nộp tiền bảo hiểm xã hội cho lao động của dự án; Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm của chủ dự án gửi cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về việc thực hiện dự án đầu tư để kiểm tra tiêu chí về số lao động của dự án đầu tư.

Thời điểm xác định tiêu chí số lao động của dự án đầu tư được tính sau 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư kết thúc xây dựng cơ bản, đưa công trình vào hoạt động được nêu tại tiến độ thực hiện dự án đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư có tiến độ thực hiện theo nhiều giai đoạn thì tính sau 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư kết thúc xây dựng cơ bản, đưa công trình vào hoạt động của giai đoạn sử dụng từ 500 lao động trở lên (được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư). Trong thời gian xây dựng cơ bản, hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư được miễn thuế nhập khẩu theo kê khai tại thời điểm làm thủ tục hải quan của người nộp thuế (chủ dự án đầu tư).

Tại thời điểm xác định tiêu chí về số lao động của dự án đầu tư mà dự án chưa sử dụng từ 500 lao động trở lên thì người nộp thuế phải kê khai, nộp số tiền thuế đã được miễn khi làm thủ tục hải quan, nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với hành vi khai sai; trường hợp dự án đầu tư đã sử dụng từ 500 lao động trở lên thì được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản này và không phải xác định lại số lao động của dự án đầu tư trong thời gian hoạt động còn lại của dự án đầu tư.

Đối với dự án đầu tư có sử dụng 500 lao động trở lên đầu tư tại địa bàn vừa là vùng nông thôn, vừa không phải vùng nông thôn thì căn cứ theo số lao động làm việc trong công trình, hạng mục tại vùng nông thôn để xác định, không tính số lao động làm việc trong công trình, hạng mục không phải vùng nông thôn.

Vùng nông thôn quy định tại Điều này là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

d) Trường hợp đối tượng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại Điều 14, 16, 17, 19, 25, 29a Nghị định này nhưng không nhập khẩu hàng hóa mà được phép tiếp nhận hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân tiếp nhận hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hàng hoá không bị truy thu số thuế đã được miễn.

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hóa (giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 29a Nghị định này được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác, trúng thầu

e) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng chủ dự án chuyển nhượng toàn bộ dự án hoặc chuyển nhượng một phần dự án cho tổ chức, cá nhân khác (chuyển đổi chủ sở hữu dự án) tiếp tục được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Tại thời điểm chuyển nhượng, dự án đầu tư vẫn thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Giá chuyển nhượng máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án không bao gồm thuế nhập khẩu; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (chủ sở hữu mới dự án) là chủ đầu tư có dự án chuyển nhượng được ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ dự án chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế của dự án về việc chuyển nhượng.

f) Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư được chuyển sang sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư khác của cùng chủ đầu tư thì được tiếp tục miễn thuế nhập khẩu nếu hàng hóa chuyển nhượng đáp ứng các điều kiện sau: Giá chuyển nhượng hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án không bao gồm thuế nhập khẩu;  phù hợp với lĩnh vực, quy mô của dự án ưu đãi đầu tư tiếp nhận; đáp ứng quy định về tài sản cố định theo quy định tại thời điểm chuyển nhượng hàng hóa; thuộc chủng loại số lượng hàng hóa tại Danh mục miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư tiếp nhận đã thông báo với cơ quan hải quan.

g) Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển để cung cấp cho đối tượng được ưu đãi miễn thuế theo quy định tại Điều 14, 16, 17, 19, 25 Nghị định này thuê thì được miễn thuế nhập khẩu như chủ dự án trực tiếp nhập khẩu nếu đáp ứng điều kiện giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng cho thuê tài chính không bao gồm thuế nhập khẩu; Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế được trừ lùi trên Danh mục miễn thuế (hoặc Phiếu theo dõi trừ lùi đối với trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bằng giấy) do Chủ dự án đã thông báo với cơ quan hải quan.

Trường hợp, hàng hoá do công ty cho thuê tài chính nhập khẩu đã được miễn thuế không được sử dụng như mục đích khai báo khi làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan thu đủ số tiền thuế đã miễn và tiền chậm nộp theo tờ khai hàng hoá nhập khẩu ban đầu; Chủ dự án không được nhập khẩu miễn thuế hàng hóa thay thế cho hàng hóa đi thuê tài chính đã được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời hạn thuê tài chính nhưng chuyển đổi mục đích sử dụng và trường hợp hết thời hạn thuê tài chính hàng hóa đã được chuyển giao cho chủ dự án.”.

8.  Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong thời hạn 05 năm

1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư quy định tại điểm a, b, c khoản này được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

a) Dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục I và II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP;

b) Dự án có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư và thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ sở để xác định đối tượng được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định này.

c) Dự án đầu tư của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ.

d) Dự án đầu tư đầu tư thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

Thời gian bắt đầu sản xuất là thời gian sản xuất chính thức, không bao gồm thời gian sản xuất thử. Người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.

Hết thời hạn miễn thuế 05 năm, người nộp thuế phải kê khai nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu nhưng không sử dụng hết đã được miễn thuế.

đ) Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm a,b,c,d khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

2. Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51 % giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51 % giá thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.

3. Căn cứ để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:

“1. Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được và cần thiết nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 12 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:

“3. Danh mục hoặc tiêu chí xác định tài liệu, sách báo khoa học, tạp chí khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Hồ sơ miễn thuế:

Ngoài hồ sơ quy định tại Điều 31 Nghị định này, tùy từng trường hợp cụ thể người nộp thuế phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau:

a) Quyết định về việc thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;

b) Văn bản xác nhận danh mục hàng hóa để phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc bộ chủ quản nơi có dự án, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;

c) Văn bản xác nhận danh mục hàng hóa để phục vụ đổi mới công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan được Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan”;

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:

“2. Trường hợp sản phẩm được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của sản phẩm nhập khẩu và trị giá tính thuế của nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm nhập khẩu vào thị trường trong nước. (quy định như Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg)”.

12.  Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:

“2. Căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Căn cứ để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27 như sau:

“Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại được miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau:

1. Hàng mẫu, ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay thế cho hàng mẫu có trị giá hải quan không vượt quá 50.000 đồng Việt Nam theo từng lần nhập khẩu hoặc đã được xử lý để không thể được mua bán hoặc sử dụng, chỉ để làm mẫu.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, 5 Điều 28 như sau:

“4. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp đảm bảo an sinh xã hội và trong các trường hợp đặc biệt khác, gồm:

a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc bộ hoặc cấp tương đương hoặc tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá đề nghị được miễn thuế: 01 bản chính;

b) Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị được miễn thuế theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----

Ngày:07/09/2020 Chia sẻ bởi:Phuong

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM